Fujiwara no Hiroko

Fujiwara no Hiroko
Hoàng hậu Nhật Bản
Tại vị1068–1069
Thông tin chung
Sinh1036
Mất1127 (90–91 tuổi)
Uji
Phối ngẫuThiên hoàng Go-Reizei
Hoàng tộcHoàng thất Yamato
Thân phụFujiwara no Yorimichi
Thân mẫuFujiwara no Gishi

Fujiwara no Hiroko (藤原寛子 (Đằng Nguyên Khoan Tử)? 1036–1127), thông gọi Tứ Điều Cung (四条宮 Shijō no Miya?), là Hoàng hậu của Thiên hoàng Go-Reizei. Bà là con gái lớn của Fujiwara no Yorimichi với Fujiwara no Gishi. Fujiwara no Morozane là anh trai cùng mẹ của bà.

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thời bấy giờ, dòng máu mẫu hệ rất quan trọng trong xã hội quý tộc Nhật Bản. Mẹ của Hiroko là Gishi có thể đã không hài lòng với việc sinh ra bà, nhưng với cha của Hiroko, bà là con gái mà ông đã chờ đợi từ lâu.

Hoàng hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chị gái nuôi của Hiroko là Fujiwara no Genshi mất sớm vào năm 1039, Yorimichi hy vọng con gái Hiroko sẽ hạ sinh người kế vị ngai vàng nên ông ta đã cho bà tiến cung cho Thiên hoàng Go-Reizei vào năm 1050. Một năm sau (năm 1051), bà trở thành Hoàng hậu. Điều này là trái với lẽ thường bởi vị chính thất hiện tại của Thiên hoàng, Nội Thân vương Shōshi đáng lẽ sẽ được sắc phong làm Hoàng hậu, nhưng cuối cùng Shōshi vẫn ở tước vị Trung cung theo ý nguyện của bà. Với sự hậu thuẫn của cha mình, Hoàng hậu Hiroko đã duy trì quyền lực tối cao trong hậu cung và tổ chức các cuộc thi thơ. Tuy nhiên, bất chấp những kỳ vọng lớn lao của cha bà và tình cảm của Thiên hoàng, Hiroko vẫn không thể sinh con. Năm 1068, Fujiwara no Kanshi trở thành Hoàng hậu và Hiroko bị giáng làm Trung cung. Sau cái chết của Thiên hoàng Go-Reizei, Hiroko trở thành một nữ tu.

Cuối đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong những năm cuối đời vào đầu thế kỷ 12, khi đó, thời kỳ hoàng kim của hệ thống Nhiếp chính quan dần bước vào bờ suy thoái. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa bà với những nhân vật quyền lực trong Triều đình, bao gồm cả cha bà Yorimichi và người dì Fujiwara no Shōshi của bà, đã tỏ ra tôn trọng bà như một phần còn sót lại của truyền thống đó.[1]

Fujiwara no Hiroko qua đời trong tư dinh của mình ở Uji vào năm 1127, hưởng thọ 92 tuổi.

  1. ^ Yamada, Akiko (tháng 12 năm 2005). 四条宮藤原寛子の摂関家における位置 [Consideration of Shijonomiya-Fuziwarakanshi's Standpoint among the Family of Regent and Chief Adviser to the Emperor] (PDF). Sundai Historical Review (bằng tiếng Nhật). 126: 17–49. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2014.
Hoàng thất Nhật Bản
Tiền nhiệm:
Princess Shōshi (1027–1105)
Hoàng hậu Nhật Bản
1068–1069
Kế nhiệm:
Fujiwara no Kanshi
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe (長は谷せ部べ 波は瑠る加か, Hasebe Haruka) là một trong những học sinh của Lớp 1-D.
Sơ lược về Dune - Hành Tinh Cát
Sơ lược về Dune - Hành Tinh Cát
Công tước Leto của Gia tộc Atreides – người cai trị hành tinh đại dương Caladan – đã được Hoàng đế Padishah Shaddam Corrino IV giao nhiệm vụ thay thế Gia tộc Harkonnen cai trị Arrakis.
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Bellriver một trong những quân sư chiến lược gia trong hàng ngũ 41 Đấng Tối Cao của Đại Lăng Nazarick
[Zhihu] Điều gì khiến bạn từ bỏ một mối quan hệ
[Zhihu] Điều gì khiến bạn từ bỏ một mối quan hệ
Khi nào ta nên từ bỏ một mối quan hệ