Fujiwara no Tadahira

Fujiwara no Tadahira
藤原忠平
Fujiwara no Tadahira vẽ bởi Kikuchi Yōsai
Quan Nhiếp Chính và Quan Bạch
Cai trị(Quan nhiếp Chính): 16 tháng 10 năm 93029 tháng 11 năm 941
(11 năm, 44 ngày)
(Quan Bạch): 29 tháng 11 năm 941 – 9 tháng 9 năm 949
(7 năm, 284 ngày)
Thiên hoàngThiên hoàng Suzaku
Thiên hoàng Murakami
Tiền nhiệmFujiwara no Mototsune
Kế nhiệmFujiwara no Saneyori
Thái chính đại thần
Tại chức7 tháng 9 năm 936 – 9 tháng 9 năm 949
(13 năm, 2 ngày)
Thiên hoàngThiên hoàng Suzaku
Thiên hoàng Murakami
Tiền nhiệmFujiwara no Mototsune
Kế nhiệmFujiwara no Saneyori
Thông tin chung
Sinh880
Mất9 tháng 9, 949(949-09-09) (68–69 tuổi)
Heian Kyō (Kyōto)
Thê thiếpMinamoto no Junshi
Minamoto no Shōshi
Hậu duệ
Gia tộcFujiwara
Thân phụFujiwara no Mototsune

Fujiwara no Tadahira (藤原 忠平 (Đằng Nguyên Trung Bình)? 8809 tháng 9 năm 949) là một chính khách, cận thần và chính trị gia Nhật Bản trong thời kỳ Heian.[1] Ông còn được gọi là Teishin-Kō (信) hoặc Ko-ichijō Dono (小 一条) hoặc Ko-ichijō daijō-daijin.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tadahira là một kuge (quý tộc Nhật Bản), người có công viết và xuất bản Engishiki.[1] Ông là một trong những tác giả chính chịu trách nhiệm xây dựng bộ luật hợp pháp của Nhật Bản được gọi là Sandai-kyaku-shiki, đôi khi được gọi là Quy tắc và Quy định ba đời.[2]

Tadahira từng là nhiếp chính dưới thời Thiên hoàng Suzaku, trị vì từ năm 930 đến 946.

  • 17 tháng 11, 914 (Engi 14, 25 ngày của tháng 8): đại nạp ngôn Tadahira được phong làm hữu đại thần.[3]
  • Ngày 16 tháng 10 năm 930 (Enchō 8, ngày 22 tháng 9): Tadahira được bổ nhiệm sesshō.
  • Ngày 7 tháng 9 năm 936 (Jōhei 6, ngày 19 tháng 8): Ông đảm nhận vai trò của daijō-daijin.[4]
  • Ngày 16 tháng 2 năm 937 (Jōhei 7, ngày 4 tháng 1): Ông chủ trì lễ đón tuổi của Hoàng đế Suzaku.[4]
  • Ngày 29 tháng 11 năm 941 (Tengyō 4, ngày 8 tháng 11):Ông trở thành kampaku.[1]

Phả hệ[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên của tộc Fujiwara là con trai của Mototsune.[1] Anh em của Tadahira là Fujiwara no Tokihira và Fujiwara no Nakahira.[5] Thiên hoàng Murakami là cháu trai của Tadahira.

Tadahira tiếp quản người đứng đầu chi nhánh Hokke của tộc Fujiwara vào năm 909 khi anh trai Tokihira qua đời.

Vợ và con cháu[sửa | sửa mã nguồn]

Ông đã kết hôn với Minamoto no Junshi (順子), con gái của Thiên hoàng Kōkō.

Họ đã có một đứa con trai.

Ông cũng đã kết hôn với Monamoto no Shōshi (昭), con gái của Minamoto no Yoshiari.

Họ đã có một vài đứa con.

Mẹ của con gái không rõ. (Có thể là Junshi hoặc Shōshi.)

  • Kishi (貴子) (904 -962) - phối ngẫu của Thái tử Yasuakira
  • Kanshi (寛 子) (906 -945) - phối ngẫu của Hoàng tử Shigeakira

Tác phẩm được chọn[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một tổng quan thống kê bắt nguồn từ các bài viết của và về Fujiwara no Tadahiro, OCLC / WorldCat bao gồm khoảng 9 tác phẩm trong 13 ấn phẩm bằng 2 ngôn ngữ và 201 thư viện.[8]

  • 延 喜 式 (1723) [9]
  • 延 喜 式 (1828)
  • Teishinkōki: Năm 939 trong Tạp chí Nhiếp chính Fujiwara no Tadahira (1956)

Danh dự[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hạng nhất cao cấp (ngày 13 tháng 9 năm 949; truy tặng)

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Nussbaum, Louis-Frédéric. (2005). "Fujiwara no Tadahira" in Japan Encyclopedia, p. 209 tại Google Books
    Brinkley, Frank et al. (1915). A History of the Japanese People from the Earliest Times to the End of the Meiji Era, p. 203. tại Google Books
    Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “nussbaum207” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ Brinkley, p. 177., tr. 177, tại Google Books
  3. ^ Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, p. 133., tr. 133, tại Google Books
    see "Fousiwara-no Tada fira", pre-Hepburn romanization
  4. ^ a b Titsingh, p. 135., tr. 135, tại Google Books
  5. ^ Brinkley, p. 241., tr. 241, tại Google Books
  6. ^ Nussbaum, "Fujiwara no Saneyori" in p. 208, tr. 208, tại Google Books
    Titsingh, p. 138., tr. 138, tại Google Books
  7. ^ Nussbaum, "Fujiwara no Morosuke" in p. 206, tr. 206, tại Google Books .
  8. ^ WorldCat Identities : Fujiwara, Tadahira 880-949
  9. ^ Nussbaum, "Fujiwara no Tokihira" in p. 210 tại Google Books .

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Brinkley, Frank và Dairoku Kikuchi. (1915). Lịch sử của người dân Nhật Bản từ thời kỳ sớm nhất cho đến khi kết thúc kỷ nguyên Meiji. New York: Encyclopædia Britannica. OCLC 413099
  • Nussbaum, Louis-Frédéric và Käthe Roth. (2005). Bách khoa toàn thư Nhật Bản. Cambridge: Nhà xuất bản Đại học Harvard. ISBN 978-0-674-01753-5
  • Titsingh, Isaac. (1834). Nihon Ōdai Ichiran; ou, Annales des empereurs du Japon. Paris: Hiệp hội Á hoàng Hoàng gia, Quỹ dịch thuật phương Đông của Anh và Ireland. OCLC 5850691
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Về cơ bản, Quả Trứng Dũng Giả cũng tương tự Hạt Giống Ma Vương, còn Chân Dũng Giả ngang với Chân Ma Vương.
Thiên tài Fontaine và cái kết chưa phải kết thúc
Thiên tài Fontaine và cái kết chưa phải kết thúc
Đây là câu chuyện của một lớp người của cỡ 500 năm trước, nối tiếp câu chuyện “Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine”
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Ratings trên IMDb được tính toán dựa trên số điểm của users theo thang từ 1-10
Anime Super Cup Vietsub
Anime Super Cup Vietsub
Tự do trong sự cô đơn, Koguma tìm thấy một chiếc xe máy