Gấu nâu Kamchatka

Gấu nâu Kamchatka
tiếng Nga: Камчатский бурый медведь
Phân loại khoa học
Chi (genus)Ursus
Loài (species)arctos
Phân loài (subspecies)beringianus
Ursus arctos beringianus range map.
Ursus arctos beringianus range map.
Danh pháp đồng nghĩa
kolymensis Ognev, 1924
mandchuricus Heude, 1898
piscator Pucheran, 1855

Gấu nâu Kamchatka (Ursus arctos beringianus), còn được gọi là gấu nâu Viễn Đông, là một phân loài[cần dẫn nguồn] của gấu nâu có nguồn gốc ở huyện Anadyrsky, bán đảo Kamchatka, đảo Karaginskiy, quần đảo Kuril của Biển Okshotsk về phía nam đến Dãy StanovoyQuần đảo Chaiar. Bên ngoài Liên Xô cũ, các phân loài này có thể được tìm thấy ở đảo Saint Lawrencebiển Bering.[1] Nó có liên quan chặt chẽ với một nhóm gấu nâu ở Alaska và tây bắc Bắc Mỹ, và được cho là tổ tiên của gấu Kodiak.[2]

Ngoài hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Gấu nâu Kamchatka là một giống gấu có kích thước rất lớn, lớn nhất ở Liên lục địa Á Âu,[3] với chiều dài cơ thể 2,4 mét, cao đến 3 mét khi đứng bằng chân sau và trọng lượng lên tới 650 kg (1433 lbs). Nó có kích thước gần bằng con gấu Kodiak; tuy nhiên, hộp sọ rộng hơn so với gấu nâu Ussuri,[2] và so với gấu Kodiak, chiều rộng của hộp sọ lớn hơn nhiều khi so sánh với chiều dài, lỗ mở trước của nó ngắn hơn nhiều, và răng hàm khác nhau về kích thước và hình thức tương đối.[4] Chiều dài hộp sọ lớn nhất đối với con đực giới là 40,3 đến 43,6 cm và rộng 25,82727 cm, trong khi hộp sọ của con cái có chiều dài 37,2, 38,6 cm và chiều rộng từ 21,6 đến 24,2 cm. Màu lông chủ yếu là màu nâu sẫm với tông màu tím. Các cá thể có lông màu sáng chỉ tồn tại số ít và hiếm gặp.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Mammals of the Soviet Union Vol.II Part 1a, SIRENIA AND CARNIVORA (Sea cows; Wolves and Bears), V.G Heptner and N.P Naumov editors, Science Publishers, Inc. USA. 1998. ISBN 1-886106-81-9
  2. ^ a b McLellan, B.N. and D. Reiner. 1994. A review of bear evolution Lưu trữ 2022-10-09 tại ghostarchive.org [Error: unknown archive URL]. Int. Conf. Bear Res. and Manage. 9: pp. 85–96. (PDF). Truy cập 2011-09-26.
  3. ^ Prospects for polar tourism by John Snyder and Bernard Stonehouse, published by CABI, 2007, ISBN 1-84593-247-1
  4. ^ On The Status Of Some Arctic Mammals Robert Rausch Lưu trữ 2012-02-19 tại Wayback Machine. (PDF). Truy cập 2011-09-26.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Mình thuộc tuýp người làm việc tập trung vào ban đêm. Mình cũng thích được nhâm nhi một thứ thức uống ngọt lành mỗi khi làm việc hay học tập
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Với chúng ta, là những fan pokemon khi bắt gặp 1 chú shiny pokemon thì thật vô cùng sung sướng