Gabi Zanotti

Gabi Zanotti
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Gabriela Maria Zanotti Demoner
Ngày sinh 28 tháng 2, 1985 (39 tuổi)
Nơi sinh Itaguaçu, Brazil
Chiều cao 171 cm (5 ft 7 in)[1]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Corinthians
Số áo 10[2]
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2009 Franklin Pierce Ravens
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2006 Kindermann
2010 Hudson Valley Quickstrike Lady Blues
2011 Santos
2012–2013 Centro Olímpico
2014 Kindermann
2014 Centro Olímpico
2015 Santos
2016 Dalian Quanjian[3]
2017 Jiangsu Suning
2018– Corinthians
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009– Brazil 21 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18:37, 23 tháng 6 năm 2015 (UTC)

Gabriela Maria Zanotti Demoner (sinh ngày 28 tháng 2 năm 1985), thường được gọi là Gabi Zanotti hoặc đơn giản là Gabi, là một cầu thủ bóng đá người Brazil đang thi đấu cho đội bóng Corinthians và đội tuyển Bóng đá nữ quốc gia Brazil. Cô cũng từng tham gia thi đấu tại giải FIFA World Cup Bóng đá nữ 2015.

Sự nghiệp Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời gian từ 9 đến 14 tuổi, Gabi chơi cùng với mẹ Nailza trong một đội bóng đá nữ thi đấu ở cấp khu vực.[4] Từ năm 2004 đến 2006, cô chơi cho Kindermann, có trụ sở tại Santa Catarina.[5] Gabi sau đó chơi bóng đá đại học ở Hoa Kỳ trong khi theo học Đại học Franklin Pierce. Cô đã trải qua mùa giải 2010 chơi ở W-League Bắc Mỹ cho đội bóng Hudson Valley Quickstrike Lady Blues.[6]

Năm 2011 Gabi chơi cho Santos, nhưng vào đầu năm 2012, ban giám đốc của Santos qyết định giải tán đội bóng nữ của câu lạc bộ, để tiết kiệm tiền sau khi trao cho nam cầu thủ Neymar một hợp đồng mới có giá trị khổng lồ. Gabi đã cùng với Maurine, Érika và một số cầu thủ Santos khác chuyển đến Trung tâm Olímpico.[7]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2013, Gabi góp mặt trong đội bóng đại diện cho Brazil tại Đại học Mùa hè 2013 ở Kazan, Nga.[8] Cô chính thức ra mắt cho đội tuyển bóng đá nữ Brasil khi ra sân từ băng ghế dự bị trong chiến thắng 5-2 trước Mexico thuộc khuôn khổ giải đấu Torneio Internacional Cidade de São Paulo de Futebol [2009].[9]

Cô được mệnh danh là cầu thủ dự bị cho đội tuyển Brazil tại Thế vận hội London 2012.[10] Đầu năm 2015, Gabi được đưa vào một chương trình cư trú 18 tháng nhằm chuẩn bị cho đội tuyển quốc gia Brazil tham dự World Cup FIFA 2015 tại Canada và Thế vận hội Rio 2016.[11] Tại World Cup, Gabi xuất hiện chỉ trong một trong bốn trận đấu của Brazil, với vai trò thi đấu trong một đội bóng có nhiều sự thay đổi trong trận đấu cuối cùng của đội với chiến thắng 1-0 trước Costa Rica.

Sau trận thua vòng hai với tỉ số 1-0 của Brazil trước Úc, Gabi vẫn ở Canada như một thành viên của đội tuyển Brazil giành huy chương vàng tại Thế vận hội Pan American 2015 ở Toronto.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “List of Players - Brazil” (PDF). FIFA. ngày 8 tháng 6 năm 2015. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “Nova camisa 10” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Corinthians. ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ “Meia Gabi Zanotti, da seleção, acerta com o Tianjin Quanjian, da China”. GloboEsporte.com. ngày 16 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ Scaramella, Marcella (ngày 22 tháng 3 năm 2015). “Gabi Zanotti: a única capixaba na seleção brasileira permanente” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rede Gazeta. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Jogadora Gabi está de volta ao Kindermann/Uniarp” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portal Caçador. ngày 9 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ Kassouf, Jeff (ngày 24 tháng 3 năm 2012). “Getting to Know: Gabriela Zanotti Demoner”. The Equalizer. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ Peres, Thiago (ngày 14 tháng 3 năm 2012). “Em novo time, Érika, Maurine e Gabi confiam em projeto para o ouro” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Terra Networks. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ “Athlete Information”. Universiade Kazan 2013 Russia. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ Leme de Arruda, Marcelo (ngày 5 tháng 3 năm 2014). “Seleção Brasileira Feminina (Brazilian National Women's Team) 2008-2010” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  10. ^ “Women's Olympic Football Tournament London 2012 – List of Players Brazil” (PDF). FIFA. ngày 24 tháng 7 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  11. ^ Kennedy, Paul (ngày 26 tháng 5 năm 2015). “Road to Vancouver: Brazil's Formiga picked for sixth time”. Soccer America. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan