George Alan Vasey

George Alan Vasey
Sinh(1895-03-29)29 tháng 3, 1895
Victoria, Úc
Mất5 tháng 3, 1945(1945-03-05) (49 tuổi)
Queensland, Úc
Thuộc Lực lượng Quốc phòng Úc
Quân chủng Úc
Năm tại ngũ1913–1945
Cấp bậcThiếu tướng
Chỉ huySư đoàn Bộ binh 6 Úc
Sư đoàn Bộ binh 7 Úc
Lữ đoàn Bộ binh 19 Úc
Tham chiếnThế chiến thứ nhất
Thế chiến thứ hai
Tặng thưởng Distinguished Service Order

George Alan Vasey (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1895 mất ngày 5 tháng 3 năm 1945) là thiếu tướng quân đội Úc và ông tham gia cả hai cuộc thế chiến. Năm 1945, ông mất trong một vụ tai nạn máy bay gần Cairns. Năm 1915, tốt nghiệp trường Đại học sĩ quan Hoàng gia Duntroon

Ngay sau khi thế chiến thứ hai bùng nổ, tháng 9 năm 1939, trung tướng Thomas Blamey bổ nhiệm Vasey làm tham mưu sư đoàn bộ binh 6 Úc. Tháng 3 năm 1941, Vasey nắm quyền chỉ huy Lữ đoàn bộ binh 19 Úc danh tiếng. Trở về Úc năm 1942, ông được thăng cấp thiếu tướng; đến tháng 9 cùng năm, ông nhận quyền chỉ huy sư đoàn bộ binh 7 Úc và tham gia cuộc chiến chống sự bành trướng Đế quốc Nhật Bản

Đến giữa năm 1944, sức khỏe của ông đã xấu đi đến mức ông đã được sơ tán về Úc. Ngày 3 tháng 5 năm 1945. ông mất.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Clark, Mavis Thorpe (1986). No Mean Destiny: The Story of the War Widows' Guild of Australia 1945-85. South Yarra: Hyland House. ISBN 0-908090-93-5.
  • Dennis, Peter; Grey, Jeffrey; Morris, Ewan; Prior, Robin (1995). The Oxford Companion to Australian Military History. Melbourne: Oxford University Press. ISBN 0-19-553227-9.
  • Dexter, David (1961). The New Guinea Offensives. Australia in the War of 1939–1945. Series 1 – Army. Canberra: Australian War Memorial. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  • Grey, Jeffrey (2001). The Australian Army. The Australian Centenary History of Defence. Melbourne: Oxford University Press. ISBN 0-19-554114-6.
  • Horner, David (1978). Crisis of Command: Australian Generalship and the Japanese Threat, 1941-1943. Canberra: Australian National University Press. ISBN 0-7081-1345-1.
  • Horner, David (1982). High Command: Australia and Allied strategy 1939-1945. Sydney: Allen & Unwin with the assistance of the Australian War Memorial. ISBN 0-86861-076-3.
  • Horner, David (1992). General Vasey's War. Melbourne: Melbourne University Press. ISBN 0-522-84462-6.
  • Long, Gavin (1952). To Benghazi. Australia in the War of 1939–1945. Series 1 – Army. Canberra: Australian War Memorial. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  • Long, Gavin (1953). Greece, Crete and Syria. Australia in the War of 1939–1945. Series 1 – Army. Canberra: Australian War Memorial. ISBN 0-00-217489-8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  • Long, Gavin (1973). The Six Years War: A Concise History of Australia in the war of 1939-45 War. Brisbane: Australian War Memorial and Australian Government Publishing Service. ISBN 0-642-99375-0.
  • McCarthy, Dudley (1959). South-West Pacific Area - First Year. Australia in the War of 1939–1945. Canberra: Australian War Memorial. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.
Review phim Lật mặt 6 - Tấm vé định mệnh
Review phim Lật mặt 6 - Tấm vé định mệnh
Phần 6 của chuỗi series phim Lật Mặt vẫn giữ được một phong cách rất “Lý Hải”, không biết phải diễn tả sao nhưng nếu cắt hết creadit
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Sách Vẻ đẹp của những điều còn lại
Tôi cảm nhận điều này sâu sắc nhất khi nhìn một xác chết, một khoang rỗng đã cạn kiệt sinh lực, nguồn lực mà chắc chắn đã chuyển sang tồn tại đâu đó.