George Baker

George Baker
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhJohannes "Hans" Bouwens
Sinh8 tháng 12, 1944 (79 tuổi)
Nguyên quánHoorn, Hà Lan
Thể loạiPop
Nghề nghiệpCa sĩ, Nhạc sĩ sáng tác ca khúc
Năm hoạt độngTừ 1967
Websitewww.georgebaker.com

George Baker (phiên âm từ tiếng Hà Lan: /giooc bêc-cơ/; tiếng Anh: /ʤɔrʤ ˈbeɪkər/) là nhạc sĩ kiêm ca sĩ người Hà Lan, cùng với ban nhạc mang tên ông đã nổi tiếng vì các nhạc phẩm tự sáng tác và tự biểu diễn, trong đó có "Paloma Blanca" (chim câu trắng) và "Little Green Bag" (cái túi xanh nhỏ) thuộc những bản hit quốc tế trong những năm 1970 - 1980. Nhạc phẩm thứ hai (Little Green Bag) được sử dụng làm nhạc mở đầu cho bộ phim Reservoir Dogs nổi tiếng.[1][2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Baker có tên khai sinh là born Johannes "Hans" Bouwens, sinh ngày 8 tháng 12 năm 1944, lúc Thế chiến thứ hai đã đến giai đoạn cuối. Ông là con của một bà mẹ đơn thân sống tại vùng Gravenstraat ở Hoorn.[3] Vài tháng trước khi sinh ra, cha của Bouwens là Peppino Caruso, một cựu quân nhân Ý bị quân phát xít Đức bắt lao động cưỡng bức ở Grosthuizen bị giết khi cố gắng trốn trên đường bị chuyển đến Đức.[4] Cậu bé Bouwens được nuôi dưỡng nhờ mẹ và ông bà ngoại là Willemke Woudstra và Johannes Bouwens (1886–1952), ở Hoorn, đến năm 1957 thì cả nhà chuyển đến Wandelstraat ở Wormerveer phía Bắc Hà Lan.[3]
  • Ở đây, cậu bé 14 tuổi đã hát và chơi guitar trong nhóm nhạc "The Jokers" với Bob Ketzers,[5] nhưng sau đó, vì hoàn cảnh gia đình, cậu phải bỏ học và hát để làm công nhân bốc dỡ hàng lên tàu tại bến sông Zaan, rồi trở thành công nhân nhà máy sản xuất nước chanh.[6]
  • Đến năm 17 tuổi (năm 1961), Baker thôi làm và chuyển hẳn sang hoạt động âm nhạc, với nghệ danh "Body" và thành lập ban nhạc "Body and the Wild Cats" cùng với Bob Ketzers và anh trai Ruud cũng như Gerrit Bruyn về bass, tất cả những người này đều là công dân Hà Lan ở Wormerveer.[5] Từ đó Baker bắt đầu sự nghiệp âm nhạc của mình.
Nhóm nhạc pop Zaanse "The George Baker Selection" nhận kỷ lục phát hành 1 triệu bản. Từ trái sang: George Baker, George Thé, Jan Visser, Jan Hop, Jacques Greuter.
  • Năm 1968, ông tham gia ban nhạc "Soul Invention" của Henk Kramer ở Assendelft một thị trấn gần nơi khởi nghiệp,cùng với Job Netten, Henk Kramer, Eric Bardoen, Jacques Greuter, Theo Vermast, Jan Visser và Ton Vredenburg. Ở ban nhạc này ông đã có bài hát "Little Greenback" biểu diễn mùa hè năm 1969 với tiếng tăm đầu tiên. Sau đó, ban nhạc thu âm album đầu tiên vào tháng 9 năm 1969, đồng thời đổi tên thành "The George Baker Selection".[7] Từ đó, tiếng tăm lan rộng và ông với ban nhạc của mình đã có nhiều công diễn cũng như album.

Các album

[sửa | sửa mã nguồn]

Tuyển chọn của ban nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên album[8] Chart Positions
US CAN
1970 Little Green Bag
Love in the World
1972 Now
1974 Hot Baker
1975 Paloma Blanca
A Song for You
1976 River Song
So Lang die Sonne Scheint
1977 Summer Melody
1983 Paradise Island
1985 Santa Lucia by Night
1987 Viva America
1988 From Russia with Love
Năm xuất bản Tên album[8]
1978 In Your Heart
Another Lonely Christmas Night
1979 Sing for the Day
1980 Wild Flower
1981 The Winds of Time
1989 Dreamboat
1991 Love in Your Heart
1993 Memories
2000 Flashback
2009 Lonely Boy

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm CD Vị trí cao nhất Album
US[9] US AC US Country CAN CAN AC CAN Country NL AUS NZ
1969 "Little Green Bag" 21 16 9 12 15 Little Green Bag
1970 "Dear Ann" 93 2 37 12
"I Wanna Love You" 103
1973 "Marie-Jeanne" - 14 Non-album single
1974 "Baby Blue" 8[10] 29 1 Hot Baker[11]
"Cante Libre" - 19
1975 "Sing a Song of Love" - - - - - - - - 19 Non-album single
"Paloma Blanca" 26 1 33 10 1 36 1 2 1 Paloma Blanca
"Rose Marie" 35
"Morning Star" - 19
1978 "Rosita" (solo artist) 98 In Your Heart

Tham khảo thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Stek George Baker en Coen te koop”.
  2. ^ “Speuren naar Italianen in Hoorn”.
  3. ^ a b Beemster, Cees (ngày 17 tháng 2 năm 2017). “Stek George Baker en Coen te koop” (bằng tiếng Hà Lan). Noordhollands Dagblad. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ Molenaar, Eric (ngày 10 tháng 9 năm 2018). “Speuren naar Italianen in Hoorn” (bằng tiếng Hà Lan). Noordhollands Dagblad. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ a b Body and the Wild Cats at "Zaanse Pophistory (in Dutch)
  6. ^ Oomen, Eefje (ngày 21 tháng 7 năm 2018). “Zes onbekende verhalen van George Baker” (bằng tiếng Hà Lan). Algemeen Dagblad. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ “George Baker Biography”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ a b “George Baker Discography”. georgebaker.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  9. ^ Whitburn, Joel (2011). Top Pop Singles 1955–2010. Record Research, Inc. tr. 56. ISBN 0-89820-188-8.
  10. ^ “dutchcharts.nl – George Baker Selection – Baby Blue” (bằng tiếng Hà Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  11. ^ “Album: Hot Baker (1974) – Official George Baker website”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
ReVanced là team sẽ tiếp nối dự án của team Vanced - hỗ trợ tạo ra bản mod YouTube không quảng cáo cho mọi người
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Trấn của Baal không phải là một thanh Katana, biểu tượng của Samurai Nhật Bản. Mà là một vũ khí cán dài
Nhân vật Kikyō Kushida - Classroom of the Elite
Nhân vật Kikyō Kushida - Classroom of the Elite
Kikyō Kushida (櫛くし田だ 桔き梗きょう, Kushida Kikyō) là một trong những nhân vật chính của series You-Zitsu. Cô là một học sinh của Lớp 1-D.