Ghazi Mashal Ajil al-Yawar غازي مشعل عجيل الياور | |
---|---|
Tổng thống Iraq Acting | |
Nhiệm kỳ 28 tháng 6 năm 2004 – 7 tháng 4 năm 2005 283 ngày | |
Thủ tướng | Ayad Allawi |
Tiền nhiệm | Paul Bremer (Toàn quyền Iraq) |
Kế nhiệm | Jalal Talabani (Tổng thống) |
Phó tổng thống Iraq Đồng phó tổng thống với Adil Abdul-Mahdi | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 4 năm 2005 – 22 tháng 4 năm 2006 | |
Tổng thống | Jalal Talabani |
Tiền nhiệm | Ibrahim al-Jaafari và Rowsch Shaways |
Kế nhiệm | Adil Abdul-Mahdi và Tariq al-Hashimi |
Chủ tịnh Hội đồng điều hành Iraq | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 5 năm 2004 – 1 tháng 6 năm 2004 15 ngày | |
Tiền nhiệm | Ezzedine Salim |
Kế nhiệm | Ayad Allawi (Thủ tướng) |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | ngày 11 tháng 3 năm 1958 Mosul, Iraq |
Đảng chính trị | Độc lập |
Alma mater | - Đại học dầu khí khoáng sản vua Fahd - Đại học Hoa Kỳ - Đại học George Washington |
Ghazi Mashal Ajil al-Yawer (tiếng Ả Rập: غازي مشعل عجيل الياور, sinh năm 1958) là một chính khách người Iraq. Ông là Phó tổng thống chính phủ chuyển tiếp của Iraq 2005-2006, trước đó là Tổng thống của Iraq dưới thời Chính phủ lâm thời Iraq 2004-2005. Ban đầu Al-Yawar là một thành viên của Hội đồng Điều hành Iraq, được tạo ra sau khi Mỹ dẫn đầu cuộc xâm lược Iraq năm 2003. Năm 2004, ông được Hội đồng bổ nhiệm phục vụ như là Tổng thống lâm thời của Iraq, từ sau ngày 28 tháng 6 trở lại là chủ quyền Iraq từ chính phủ chuyển tiếp sau cuộc xâm lược.