Ghil'ad Zuckermann

Ghil'ad Zuckermann
Prof. Dr Dr Ghil'ad Zuckermann, 2011
Sinh1 tháng 6, 1971 (53 tuổi)
Tel Aviv, Israel
Trường lớpUniversity of Cambridge, University of Oxford, St Hugh's College, Oxford, Đại học Tel Aviv, United World College of the Adriatic (Bằng Tú tài Quốc tế)
Nổi tiếng vìPhono-semantic matching,
Revivalistics,
Sự hồi sinh ngôn ngữ và sức khỏe tâm thần,
Hybridic theory of Israeli Hebrew,
Phân loại "camouflaged borrowing"
Sự nghiệp khoa học
NgànhNgôn ngữ học,
sự hồi sinh ngôn ngữ
Nơi công tácĐại học Adelaide, Churchill College, Cambridge, Đại học Giao thông Thượng Hải, Weizmann Institute of Science, Đại học Queensland, Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Texas tại Austin

Ghil'ad Zuckermann (phát âm [ɡi'lad ˈtsukeʁman]; sinh ngày 1 tháng 6 năm 1971 tại Tel Aviv, Israel) (D.Phil., Đại học Oxford; Ph.D., Đại học Cambridge)[1], là giáo sư trong lĩnh vực ngôn ngữ học tại Khoa nghiên cứu ngôn ngữ học thuộc Đại học Adelaide tại thành phố Adelaide và cũng là tác giả của rất nhiều tác phẩm khoa học có giá trị.[2][3][4][5][6][7][8]

Phục hưng ngôn ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo sư về ngôn ngữ học Ghil‘ad Zuckermann giải thích về hoạt động phục hưng ngôn ngữ:

Một nhà phục hưng ngôn ngữ là người đặt những người nói ngôn ngữ trong cộng đồng vào trọng tâm của các hoạt động của họ, trong khi một nhà ngôn ngữ học là người đặt ngôn ngữ vào trung tâm của các hoạt động của họ. Trong quá trình phục hưng, bạn phải nhìn vào những gì mà cộng đồng muốn.

Ông cho hay có các cách khác nhau để phục hồi một ngôn ngữ, tùy vào các bối cảnh khác nhau.[9]

Giai đoạn đầu tiên đó là xác định xem chúng ta đang nói về việc cải tạo một ngôn ngữ không còn được nói, như trong trường hợp tiếng Do Thái hay tiếng Barngarla. Thứ hai là chúng ta đang nói về sự hồi sinh của ngôn ngữ. Đó là trường hợp có những người lớn tuổi nói ngôn ngữ này nhưng trẻ em thì không. Và thứ ba là việc tái tiếp cận một ngôn ngữ vẫn còn nhiều người nói nhưng đang bị đe dọa. Ví dụ tiếng Wales, tiếng Irish."[9]

Giáo sư Zuckermann nói rằng nhiều ngôn ngữ trên thế giới đã trở thành mục tiêu bị tiêu diệt. Đó là khi mà một loại ngôn ngữ bị đẩy vào tuyệt chủng do các yếu tố từ chính sách của chính phủ cũng như thiếu nguồn lực cho học viên.[9]

Giáo sư Zuckermann nói rằng các nhà phục hưng ngôn ngữ đầu tiên cần phải xem xét về điều mà cộng đồng muốn làm với ngôn ngữ của họ, có thể ở mức độ phức tạp hay cũng có khi chỉ dừng lại ở việc đơn giản là sử dụng nó cho tên đường hoặc địa điểm. Tuy nhiên, vấn đề chính đó là, nguồn tài liệu cho nhiều ngôn ngữ nhỏ đơn giản không tồn tại cho những ai muốn theo học.[9]

Tác phẩm được chọn

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Vivid Sydney (Light, Music and Ideas)”. Speaker: Prof. Ghil'ad Zuckermann. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “Những bộ phận cơ thể nữ mang tên đàn ông”. BBC Future, 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ “Starting from scratch: Aboriginal group reclaims lost language”. With the help of a linguistics professor, Barngarla, which has not been spoken for 60 years, is being pieced together, Al Jazeera, John Power, 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ “Voices of the land”. In Port Augusta, an Israeli linguist is helping the Barngarla people reclaim their language / Anna Goldsworthy, The Monthly, September 2014. Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ “edX”. Professor Ghil'ad Zuckermann. Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ “Adelaide Festival of Ideas”. Professor Ghil'ad Zuckermann: Should we reclaim dead languages?. Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  7. ^ “Meet Ghil'ad Zuckermann, master of 11 languages”. Pedestrian TV. Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ "Tư cách" nào cho chợ Long Biên?”. Tuổi Trẻ (báo), 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập 8 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ a b c d “Các nhà ngôn ngữ học tìm cách phục hưng ngôn ngữ bản địa bị lãng quên”. SBS VIỆT NGỮ, PEGGY GIAKOUMELOS, KHÁNH LINH, 2020. Truy cập 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
Bạn có biết bạn sẽ “nạp thêm” trung bình là 250 kcal khi ăn một chiếc pizza không? Đằng nào cũng “nạp thêm” từng đó kcal thì 4 thương hiệu pizza mà MoMo đề xuất dưới đây sẽ không làm bạn phải thất vọng. Cùng điểm qua 4 thương hiệu pizza mà MoMo “chọn mặt gửi vàng” cho bạn nhé!
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Ouroboros Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mãnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.