Giáng hương | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Ngành (divisio) | Magnoliophyta |
Lớp (class) | Magnoliopsida |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Tông (tribus) | Dalbergieae |
Chi (genus) | Pterocarpus |
Loài (species) | P. macrocarpus |
Danh pháp hai phần | |
Pterocarpus macrocarpus Kurz | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Giáng/dáng hương hay giáng/dáng hương quả to, giáng/dáng hương căm-pôt, giáng/dáng hương chân, song lã có danh pháp hai phần là Pterocarpus macrocarpus. Đây là một loài cây thuộc họ Đậu, là loài bản địa của Đông Nam Á, bao gồm đông bắc Ấn Độ, Myanma, Lào, Thái Lan và Việt Nam[2][3][4]
Tại Việt Nam, cây này phân bố ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Giáng hương thường mọc ở độ cao từ 100-800m so với mực nước biển, cây chịu được nhiêt độ tối cao tuyệt đối 37,7-44,4oC và tối thấp tuyệt đối 4,4-11,2oC, mọc tốt ở vùng có lượng mưa 1270–1520 mm/năm. Ở Việt Nam cây này phân bố ở các tỉnh Tây Nguyên, Nam Bộ như Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Phú Yên, Đồng Nai, Tây Ninh. Mọc trên nhiều loại đất như đất xám, đất đỏ bazan.[5]
Cây dáng hương quả to có chiều cao trung bình từ 10m đến 30m, đường kính thân cây có thể lên đến 1,7m.
Lá cây dài 20 cm đến 35 cm, hình lông chim với 9 đến 11 lá chét. Hoa màu vàng, cành hoa dài 5 cm đến 9 cm. Quả có đường kính 4,5 cm đến 7 cm, chứa hai hoặc ba hạt[3][4]
Cây có khả năng tái sinh bằng chồi hoặc hạt[6].
Ở Campuchia, Pterocarpus macrocarpus được khai thác chủ yếu từ rừng tự nhiên và loài này đang bị khai thác quá mức và mở rộng đất nông nghiệp. Loài này được luật Campuchia bảo vệ theo điều 35, Luật Bảo vệ rừng Campuchia.[8] IUCN xếp loài này vào nhóm loài nguy cấp.
Tuy nhiên, cây giáng hương cũng được trồng rộng rãi khắp vùng nhiệt đới. Những năm gần đây cây giáng hương được trồng ở các khu đô thị, khu dân cư, đường sá ở Việt Nam