Thông tin[1] | |||
---|---|---|---|
![]() Hình dáng trường đua Zandvoort | |||
Ngày tháng | 25 tháng 8 năm 2024 | ||
Tên chính thức | Formula 1 Heineken Dutch Grand Prix 2024 | ||
Địa điểm | Trường đua Zandvoort, Zandvoort, Hà Lan | ||
Thể loại cơ sở đường đua | Cơ sở đua xe cố định | ||
Chiều dài đường đua | 4,259 km | ||
Chiều dài chặng đua | 72 vòng, 306,587 km | ||
Thời tiết | Nắng | ||
Vị trí pole | |||
Tay đua | McLaren-Mercedes | ||
Thời gian | 1:09,673 phút | ||
Vòng đua nhanh nhất | |||
Tay đua |
![]() | McLaren-Mercedes | |
Thời gian | 1:13.817 vào vòng đua thứ 72 | ||
Bục trao giải | |||
Chiến thắng | McLaren-Mercedes | ||
Hạng nhì | Red Bull Racing-Honda RBPT | ||
Hạng ba | Ferrari |
Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan 2024 (tên chính thức là Formula 1 Heineken Dutch Grand Prix 2024) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 25 tháng 8 năm 2024 tại Trường đua Zandvoort ở Zandvoort, Hà Lan. Chặng đua này là chặng đua thứ 15 của Giải đua xe Công thức 1 2024.
Lando Norris là tay đua giành vị trí pole và cũng là người giành chiến thắng cuộc đua, phá vỡ thế bất bại của Max Verstappen tại trường đua Zandvoort khi anh liên tiếp giành pole và chiến thắng chặng từ khi nó trở lại lịch trình thi đấu Công thức 1 vào năm 2021.
Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan 2024 được tổ chức vào cuối tuần từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 8 tại Trường đua Zandvoort ở Zandvoort, Hà Lan.[2] Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan 2024 là chặng đua thứ 15 của Giải đua xe Công thức 1 2024 và là phiên bản thứ 34 của Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan.[3]
Sau Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 277 điểm trước Lando Norris (199 điểm) với khoảng cách 78 điểm và Charles Leclerc (177 điểm) với khoảng cách 100 điểm.[4] Red Bull Racing dẫn đầu bảng xếp hạng các đội đua với 408 điểm, cách McLaren (366 điểm) 42 điểm và Ferrari (345 điểm) 63 điểm.[4]
Danh sách các tay đua và đội đua cho chặng đua này không có thay đổi nào so với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải. Robert Shwartzman thế chỗ Valtteri Bottas tại Kick Sauber tại buổi đua thử đầu tiên.[5]
Nhà cung cấp lốp xe Pirelli mang đến các hợp chất lốp C1, C2 và C3 (ba hợp chất lốp cứng nhất trong số các hợp chất lốp), lần lượt được tiêu chuẩn hóa là cứng (hard), trung bình (medium) và mềm (soft) để các đội sử dụng trong suốt sự kiện này.[6]
Ba buổi đua thử được tổ chức tại Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan 2024.[1] Buổi đua thử đầu tiên được tổ chức vào ngày 23 tháng 8 năm 2024 lúc 12:30 giờ địa phương (UTC+2). Lando Norris của McLaren đứng đầu chung cuộc sau buổi đua thử đầu tiên trước Max Verstappen của Red Bull Racing và Lewis Hamilton tại Mercedes với thời gian là 1:12,322 phút trong điều kiện ẩm ướt.[7] Buổi đua thử thứ hai được tổ chức vào lúc 16:00 giờ địa phuơng (UTC+2) cùng ngày 23 tháng 8.[1] George Russell của Mercedes đứng đầu chung cuộc sau buổi đua thử thứ hai trước Oscar Piastri của McLaren và Hamilton với thời gian là 1:10,702 phút.[8] Buổi đua thử thứ hai cũng bị gián đoạn vì một cú va chạm của Nico Hülkenberg. Buổi đua thử thứ ba và cuối cùng được tổ chức vào ngày 24 tháng 8 năm 2024 lúc 11:30 giờ địa phuơng (UTC+2).[1] Pierre Gasly của Alpine đứng đầu chung cuộc sau buổi đua thử thứ ba trước Kevin Magnussen của Haas và Valtteri Bottas của Kick Sauber với thời gian là 1:20,311 phút trong điều kiện ẩm ướt tương tự như trong buổi đua thử đầu tiên.[9] Buổi đua thử thứ ba đã bị gián đoạn qua cờ đỏ sau khi Logan Sargeant của Williams gặp tai nạn nghiêm trọng ở khúc cua thứ tư khiến xe của anh bị hư hỏng nặng. Nó chạm đáy trên một bãi cỏ ở lối ra của khúc cua thứ ba khiến Sargeant đâm vào rào chắn ở tốc độ cao và cũng khiến chiếc xe bốc cháy.[10] Tiếp theo đó, buổi đua thử đã được tái khởi động lại ở mốc một phút, cho phép các tay đua chạy một vòng và một lần tập luyện màn xuất phát.
Vòng phân hạng được tổ chức vào ngày 24 tháng 8 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+2),[1] bao gồm ba phần với thời gian là 45 phút và các vị trí xuất phát cho cuộc đua chính được xác định. Các tay đua có 18 phút ở phần đầu tiên (Q1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (Q2) của vòng phân hạng cuộc đua chính. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua chính. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sau khi Q1 kết thúc, Sergio Pérez của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:11,006 phút trong khi Daniel Ricciardo của RB, Esteban Ocon của Alpine và cả hai tay đua Kick Sauber bị loại. Logan Sargeant không tham gia vòng phân hạng sau vụ va chạm mạnh của anh tại buổi đua thử thứ ba.
Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng cuộc đua. Sau khi Q2 kết thúc, Lando Norris của McLaren đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:10,496 phút trong khi Carlos Sainz Jr. của Ferrari, Lewis Hamilton của Mercedes, Tsunoda Yūki của RB và hai tay đua Haas bị loại.
Phần thứ ba (Q3) và cuối cùng kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua chính. Với thời gian nhanh nhất là 1:09,673 phút, Norris giành vị trí pole cho cuộc đua chính trước Verstappen và Piastri.
Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 25 tháng 8 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+2) và bao gồm 72 vòng đua.[1]
Sau khi cuộc đua chính bắt đầu, cả hai tay đua McLaren là Lando Norris và Oscar Piastri đều khởi đầu không tốt dẫn đến việc Norris mất vị trí thứ nhất vào tay người đứng thứ hai là Max Verstappen, còn Piastri thì mất vị trí thứ ba vào tay người đứng thứ tư George Russell. Tuy nhiên, bằng tốc độ rất nhanh của mình, chiếc McLaren của Lando Norris đã áp sát và giành lại vị trí thứ nhất của Max Verstappen ngay khi bắt đầu vòng thứ 18 và cũng duy trì nó đến hết chặng đua. Ở vòng thứ 26, Russell đã có pha thay lốp mất tới 3,4 giây, khiến anh bị Charles Leclerc vượt qua ở vòng 26 và sau đó là Piastri ở vòng thứ 40. Cũng ở vòng thứ 40, có một tình huống hi hữu khi có tới 5 tay đua gồm Kevin Magnussen, Alexander Albon, Pierre Gasly, Fernando Alonso và Lance Stroll cùng cạnh tranh vị trí ở đoạn thẳng chính, trong đó chỉ có chiếc xe của Kevin Magnussen là không có DRS, điều đó khiến chiếc xe của anh bị tụt lại từ thứ 10 xuống thứ 14 và Pierre Gasly từ vị trí thứ 12 vuơn lên thứ 10. Norris thiết lập vòng đua nhanh nhất với 1:13,817 phút và cán đích ở vị trí thứ nhất sau 72 vòng, trước Verstappen tới hơn 22 giây ở vị trí thứ hai và Leclerc ở vị trí thứ ba. Đây là chiến thắng thứ hai của Lando Norris trong sự nghiệp sau chiến thắng tại Giải đua ô tô Công thức 1 Miami 2024.[11] Qua đó, anh rút ngắn khoảng cách với Max Verstappen trên bảng xếp hạng tổng điểm chỉ còn lại 70 điểm và đội đua McLaren bám sát Red Bull Racing với chỉ 30 điểm. Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua chính là Piastri, Sainz Jr., Pérez, Russell, Hamilton, Gasly và Alonso.[11]
Vị trí | Số xe | Tay đua | Đội đua | Q1 | Q2 | Q3 | Vị trí xuất phát |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 4 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 1:11,377 | 1:10,496 | 1:09,673 | 1 |
2 | 1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 1:11,393 | 1:10,811 | 1:10,029 | 2 |
3 | 81 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 1:11,541 | 1:10,505 | 1:10,172 | 3 |
4 | 63 | ![]() |
Mercedes | 1:11,049 | 1:10,552 | 1:10,244 | 4 |
5 | 11 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 1:11,006 | 1:10,678 | 1:10,416 | 5 |
6 | 16 | ![]() |
Ferrari | 1:11,370 | 1:10,689 | 1:10,582 | 6 |
7 | 14 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 1:11,493 | 1:10,845 | 1:10,633 | 7 |
8 | 18 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 1:11,518 | 1:10,661 | 1:10,857 | 8 |
9 | 10 | ![]() |
Alpine-Renault | 1:11,718 | 1:10,815 | 1:10,977 | 9 |
10 | 55 | ![]() |
Ferrari | 1:11,327 | 1:10,914 | – | 10 |
11 | 44 | ![]() |
Mercedes | 1:11,375 | 1:10,948 | – | 141 |
12 | 22 | ![]() |
RB-Honda RBPT | 1:11,603 | 1:10,955 | – | 11 |
13 | 27 | ![]() |
Haas-Ferrari | 1:11,832 | 1:11,215 | – | 12 |
14 | 20 | ![]() |
Haas-Ferrari | 1:11,630 | 1:11,295 | – | Làn pit2 |
15 | 3 | ![]() |
RB-Honda RBPT | 1:11,943 | – | – | 13 |
16 | 31 | ![]() |
Alpine-Renault | 1:11,995 | – | – | 15 |
17 | 77 | ![]() |
Kick Sauber-Ferrari | 1:12,168 | – | – | 16 |
18 | 24 | ![]() |
Kick Sauber-Ferrari | 1:13,261 | – | – | 17 |
Bị loại | 23 | ![]() |
Williams-Mercedes | 1:11,503 | 1:10,768 | 1:10,653 | 193 |
Thời gian 107%: 1:15:9764 | |||||||
— | 2 | ![]() |
Williams-Mercedes | – | – | – | 185 |
Chú thích
Vị trí | Số xe | Tay đua | Đội đua | Số vòng | Thời gian/ Bỏ cuộc |
Vị trí xuất phát |
Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 4 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 72 | 1:30:45,519 | 1 | 261 |
2 | 1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 72 | + 22,896 | 2 | 18 |
3 | 16 | ![]() |
Ferrari | 72 | + 25,439 | 6 | 15 |
4 | 81 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 72 | + 27,337 | 3 | 12 |
5 | 55 | ![]() |
Ferrari | 72 | + 32,137 | 10 | 10 |
6 | 11 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 72 | + 39,542 | 5 | 8 |
7 | 63 | ![]() |
Mercedes | 72 | + 44,617 | 4 | 6 |
8 | 44 | ![]() |
Mercedes | 72 | + 49,599 | 14 | 4 |
9 | 10 | ![]() |
Alpine-Renault | 71 | + 1 vòng | 9 | 2 |
10 | 14 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 71 | + 1 vòng | 7 | 1 |
11 | 27 | ![]() |
Haas-Ferrari | 71 | + 1 vòng | 12 | |
12 | 3 | ![]() |
RB-Honda RBPT | 71 | + 1 vòng | 13 | |
13 | 18 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 71 | + 1 vòng2 | 8 | |
14 | 23 | ![]() |
Williams-Mercedes | 71 | + 1 vòng | 19 | |
15 | 31 | ![]() |
Alpine-Renault | 71 | + 1 vòng | 15 | |
16 | 2 | ![]() |
Williams-Mercedes | 71 | + 1 vòng | 18 | |
17 | 22 | ![]() |
RB-Honda RBPT | 71 | + 1 vòng | 11 | |
18 | 20 | ![]() |
Haas-Ferrari | 71 | + 1 vòng | Làn pit | |
19 | 77 | ![]() |
Kick Sauber-Ferrari | 70 | + 2 vòng | 16 | |
20 | 24 | ![]() |
Kick Sauber-Ferrari | 70 | + 2 vòng | 17 | |
Vòng đua nhanh nhất: ![]() | |||||||
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: ![]() |
Chú thích
Vị trí | Tay đua | Đội đua | Số điểm | Thay đổi vị trí |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 295 | +/-0 |
2 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 225 | +/-0 |
3 | ![]() |
Ferrari | 192 | +/-0 |
4 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 179 | +/-0 |
5 | ![]() |
Ferrari | 172 | +/-0 |
6 | ![]() |
Mercedes | 154 | +/-0 |
7 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 139 | +/-0 |
8 | ![]() |
Mercedes | 122 | +/-0 |
9 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 50 | +/-0 |
10 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 24 | +/-0 |
Vị trí | Đội đua | Số điểm | Thay đổi vị trí |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
434 | +/-0 |
2 | ![]() |
404 | +/-0 |
3 | ![]() |
370 | +/-0 |
4 | ![]() |
276 | +/-0 |
5 | ![]() |
74 | +/-0 |
6 | ![]() |
34 | +/-0 |
7 | ![]() |
27 | +/-0 |
8 | ![]() |
13 | +/-0 |
9 | ![]() |
4 | +/-0 |
10 | ![]() |
0 | +/-0 |