Thông tin[1] | |||
---|---|---|---|
![]() Hình dáng trường đua đường phố Marina Bay | |||
Ngày tháng | 20 tháng 10 năm 2024 | ||
Tên chính thức | Formula 1 Pirelli United States Grand Prix 2024 | ||
Địa điểm | Trường đua Americas, Austin, Texas, Hoa Kỳ | ||
Thể loại cơ sở đường đua | Cơ sở đua xe cố định | ||
Chiều dài đường đua | 5,513 km | ||
Chiều dài chặng đua | 56 vòng, 306,143 km | ||
Thời tiết | Nắng | ||
Vị trí pole | |||
Tay đua | McLaren-Mercedes | ||
Thời gian | 1:32,330 phút | ||
Vòng đua nhanh nhất | |||
Tay đua |
![]() | Alpine-Renault | |
Thời gian | 1:37,330 vào vòng đua thứ 53 | ||
Bục trao giải | |||
Chiến thắng | Ferrari | ||
Hạng nhì | Ferrari | ||
Hạng ba | Red Bull Racing-Honda RBPT |
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2024 (tên chính thức là Formula 1 Pirelli United States Grand Prix 2024) là một chặng đua Công thức 1 dự kiến được tổ chức vào ngày 20 tháng 10 năm 2024 tại Trường đua Americas ở Austin, Texas, Hoa Kỳ. Đây là chặng đua thứ 19 của Giải đua xe Công thức 1 2024.
Max Verstappen của Red Bull Racing giành vị trí pole tại vòng phân hạng chặng đua nước rút (tiếng Anh: sprint qualifying), qua đó giành được vị trí pole thứ chín tại một chặng đua nước rút trong sự nghiệp của mình. Anh giành chiến thắng chặng đua nước rút trước Carlos Sainz Jr. của Ferrari và Lando Norris của McLaren.
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2024 đang được tổ chức tại Trường đua Americas ở Austin, Texas, Hoa Kỳ, vào cuối tuần từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 10. Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2024 là chặng đua thứ 19 của Giải đua xe Công thức 1 2024. Bên cạnh đó, đây là lần thứ 45 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ được tổ chức với tư cách là một chặng đua Công thức 1.[2] Đây là chặng đua thứ tư trong số sáu chặng đua trong mùa giải thể thức chặng đua nước rút được áp dụng và cũng là lần thứ hai Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ áp dụng thể thức này.
Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng tay đua với 331 điểm, cách Lando Norris (279 điểm) ở vị trí thứ hai với 52 điểm và Charles Leclerc (245 điểm) ở vị trí thứ ba với 86 điểm. McLaren (516 điểm) dẫn đầu bảng xếp hạng đội đua trước Red Bull Racing (475 điểm) ở vị trí thứ hai và Ferrari (441 điểm) ở vị trí thứ ba.[3]
Danh sách các tay đua và đội đua y hệt với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải ngoại trừ Franco Colapinto, người thay thế Logan Sargeant tại Williams từ Giải đua ô tô Công thức 1 Ý trở đi,[4] và Liam Lawson, người thay thế Daniel Ricciardo tại RB trong phần còn lại của mùa giải.[5]
Nhà cung cấp lốp xe duy nhất Pirelli đã mang đến các hợp chất lốp xe C2, C3 và C4 (ba loại trung bình nhất trong phạm vi của Pirelli), được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm để các đội sử dụng tại chặng đua.[6]
Khu vực DRS dẫn đến khúc cua thứ 12 đã được rút ngắn 95 m.[7]
Một buổi đua thử duy nhất được tổ chức. Buổi đua thử duy nhất diễn ra vào ngày 18 tháng 9 năm 2024 vào lúc 12:30 giờ địa phương (UTC−5). Carlos Sainz Jr. của Ferrari là tay đua dẫn đầu với thời gian là 1:33,602 phút, trước đồng đội Charles Leclerc ở vị trí thứ hai và Max Verstappen của Red Bull Racing ở vị trí thứ ba.[8]
Vòng phân hạng chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 19 tháng 9 năm 2024, lúc 16:30 giờ địa phương (UTC−5), gồm ba phần và các vị trí xuất phát cho chặng đua nước rút được xác định. Sau khi phần đầu tiên (SQ1) kết thúc, Charles Leclerc của Ferrari đứng đầu với thời gian 1:33,647 phút. Cùng với đó, Oscar Piastri của McLaren, Esteban Ocon của Alpine, Alexander Albon của Williams và hai tay đua Kick Sauber bị loại. Thời gian của Piastri giúp anh đủ điều kiện tham gia SQ2, thế nhưng, thời gian đó bị xóa do vi phạm ranh giới đường đua.
Phần thứ hai (SQ2) kéo dài 10 phút. Mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (SQ3) và cuối cùng của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Carlos Sainz Jr. của Ferrari là người đứng đầu với thời gian 1:33,274 phút. Các tay đua bị loại gồm Sergio Pérez của Red Bull Racing, Pierre Gasly của Alpine, hai tay đua Aston Martin và Liam Lawson của RB. Fernando Alonso, Lance Stroll và Liam Lawson đã không lập được thời gian vòng đua của họ vì thời gian đó bị xóa do vi phạm ranh giới đường đua.
Phần thứ ba (SQ3) kéo dài 8 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho chặng đua nước rút. Max Verstappen của Red Bull Racing là người giành vị trí pole với thời gian 1:32,833 phút, trước George Russell của Mercedes và Leclerc.[9] Đây là lần thứ chín anh làm được điều này trong sự nghiệp của mình.
Vị trí | Số xe | Tay đua | Đội đua | SQ1 | SQ2 | SQ3 | Vị trí xuất phát |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 1:33,908 | 1:33,290 | 1:32,833 | 1 |
2 | 63 | ![]() |
Mercedes | 1:34,125 | 1:33,544 | 1:32,845 | 2 |
3 | 16 | ![]() |
Ferrari | 1:33,647 | 1:33,392 | 1:33,059 | 3 |
4 | 4 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 1:33,919 | 1:33,566 | 1:33,083 | 4 |
5 | 55 | ![]() |
Ferrari | 1:34,109 | 1:33,274 | 1:33,089 | 5 |
6 | 27 | ![]() |
Haas-Ferrari | 1:34,825 | 1:33,994 | 1:33,183 | 6 |
7 | 44 | ![]() |
Mercedes | 1:33,840 | 1:33,370 | 1:33,378 | 7 |
8 | 20 | ![]() |
Haas-Ferrari | 1:34,403 | 1:33,788 | 1:33,398 | 8 |
9 | 22 | ![]() |
RB-Honda RBPT | 1:34,646 | 1:34,052 | 1:33,802 | 9 |
10 | 43 | ![]() |
Williams-Mercedes | 1:34,606 | 1:33,952 | 1:34,406 | 10 |
11 | 11 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 1:34,333 | 1:34,244 | – | 11 |
12 | 10 | ![]() |
Alpine-Renault | 1:34,865 | 1:34,363 | – | 12 |
13 | 18 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 1:34,324 | Không lập thời gian |
– | 13 |
14 | 14 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 1:34,436 | Không lập thời gian |
– | 14 |
15 | 30 | ![]() |
RB-Honda RBPT | 1:34,617 | Không lập thời gian |
– | 15 |
16 | 81 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 1:34,881 | – | – | 16 |
17 | 31 | ![]() |
Alpine-Renault | 1:34,917 | – | – | 17 |
18 | 23 | ![]() |
Williams-Mercedes | 1:35,054 | – | – | Làn pit1 |
19 | 77 | ![]() |
Kick Sauber-Ferrari | 1:35,148 | – | – | 18 |
20 | 24 | ![]() |
Kick Sauber-Ferrari | 1:36,472 | – | – | 19 |
Thời gian 107%: 1:40,202 |
Ghi chú:
Chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 19 tháng 9 năm 2024 vào lúc 13:00 giờ địa phương (UTC−5) với 19 vòng đua.
Ghi chú:
Vòng phân hạng được tổ chức vào ngày 19 tháng 9 năm 2024, lúc 17:00 giờ địa phương (UTC−5), gồm ba phần và các vị trí xuất phát cho cuộc đua chính được xác định.
Phần đầu tiên (Q1) kéo dài 18 phút. Max Verstappen của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian 1:33,046 phút, trong khi hai tay đua Williams, Lewis Hamilton của Mercedes và hai tay đua Kick Sauber bị loại.
Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút. Mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Max Verstappen là người đứng đầu với thời gian 1:32,584 phút. Các tay đua bị loại gồm hai tay đua RB, Nico Hülkenberg của Haas, Esteban Ocon của Alpine và Lance Stroll của Aston Martin. Liam Lawson của RB đã không lập thời gian vòng đua.
Phần thứ ba (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua chính. Lando Norris của McLaren giành vị trí pole trước Max Verstappen và Carlos Sainz Jr. của Ferrari. George Russell của Mercedes đã va chạm vào rào chắn đường đua khiến tất cả các tay đua còn lại không thể cải thiện thời gian của mình.[10]
Vị trí | Số xe | Tay đua | Đội đua | Q1 | Q2 | Q3 | Vị trí xuất phát |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 4 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 1:33,616 | 1:32,851 | 1:32,330 | 1 |
2 | 1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 1:33,046 | 1:32,584 | 1:32,361 | 2 |
3 | 55 | ![]() |
Ferrari | 1:33,556 | 1:32,836 | 1:32,652 | 3 |
4 | 16 | ![]() |
Ferrari | 1:33,241 | 1:32,962 | 1:32,740 | 4 |
5 | 81 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 1:33,864 | 1:33,057 | 1:32,950 | 5 |
6 | 63 | ![]() |
Mercedes | 1:33,536 | 1:33,142 | 1:32,974 | Làn pit1 |
7 | 10 | ![]() |
Alpine-Renault | 1:33,550 | 1:33,162 | 1:33,018 | 7 |
8 | 14 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 1:33,973 | 1:33,429 | 1:33,309 | 8 |
9 | 20 | ![]() |
Haas-Ferrari | 1:33,564 | 1:33,474 | 1:33,481 | 9 |
10 | 11 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 1:33,611 | 1:33,020 | Không lập thời gian |
10 |
11 | 22 | ![]() |
RB-Honda RBPT | 1:33,795 | 1:33,506 | – | 11 |
12 | 27 | ![]() |
Haas-Ferrari | 1:33,601 | 1:33,544 | – | 12 |
13 | 31 | ![]() |
Alpine-Renault | 1:33,986 | 1:33,597 | – | 13 |
14 | 18 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 1:34,033 | 1:33,759 | – | 14 |
15 | 30 | ![]() |
RB-Honda RBPT | 1.33,339 | Không lập thời gian |
– | 202 |
16 | 23 | ![]() |
Williams-Mercedes | 1:34,051 | – | – | 15 |
17 | 43 | ![]() |
Williams-Mercedes | 1:34,062 | – | – | 16 |
18 | 77 | ![]() |
Kick Sauber-Ferrari | 1:34,152 | – | – | 17 |
19 | 44 | ![]() |
Mercedes | 1:34,154 | – | – | 18 |
20 | 24 | ![]() |
Kick Sauber-Ferrari | 1:34,228 | – | – | 193 |
Thời gian 107%: 1:39,559 |
Ghi chú:
Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 20 tháng 9 năm 2024 vào lúc 14:00 giờ địa phương (UTC−5) với số vòng đua là 56 vòng.
Vị trí | Số xe | Tay đua | Đội đua | Số vòng | Thời gian/ Bỏ cuộc |
Vị trí xuất phát |
Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16 | ![]() |
Ferrari | 56 | 1:35:09,639 | 4 | 25 |
2 | 55 | ![]() |
Ferrari | 56 | +8,562 | 3 | 18 |
3 | 1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 56 | +19,412 | 2 | 15 |
4 | 4 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 56 | +20,3541 | 1 | 12 |
5 | 81 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 56 | +21,921 | 5 | 10 |
6 | 63 | ![]() |
Mercedes | 56 | +56,295 | Làn pit | 8 |
7 | 11 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 56 | +59,072 | 9 | 6 |
8 | 27 | ![]() |
Haas-Ferrari | 56 | +1:02,957 | 11 | 4 |
9 | 30 | ![]() |
RB-Honda RBPT | 56 | +1:10,563 | 19 | 2 |
10 | 43 | ![]() |
Williams-Mercedes | 56 | +1:11,979 | 15 | 1 |
11 | 20 | ![]() |
Haas-Ferrari | 56 | +1:19,782 | 8 | |
12 | 10 | ![]() |
Alpine-Renault | 56 | +1:30,5582 | 6 | |
13 | 14 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 55 | +1 vòng | 7 | |
14 | 22 | ![]() |
RB-Honda RBPT | 55 | +1 vòng3 | 10 | |
15 | 18 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 55 | +1 vòng | 13 | |
16 | 23 | ![]() |
Williams-Mercedes | 55 | +1 vòng | 14 | |
17 | 77 | ![]() |
Kick Sauber-Ferrari | 55 | +1 vòng | 16 | |
18 | 31 | ![]() |
Alpine-Renault | 55 | +1 vòng | 12 | |
19 | 24 | ![]() |
Kick Sauber-Ferrari | 55 | +1 vòng | 18 | |
Bỏ cuộc | 44 | ![]() |
Mercedes | 1 | Kẹt trong bãi sỏi | 17 | |
Vòng đua nhanh nhất: ![]() | |||||||
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: ![]() |
Ghi chú
Vị trí | Tay đua | Đội đua | Số điểm | Thay đổi vị trí |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 339 | +/-0 |
2 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 285 | +/-0 |
3 | ![]() |
Ferrari | 250 | +/-0 |
4 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 237 | +/-0 |
5 | ![]() |
Ferrari | 197 | +/-0 |
6 | ![]() |
Mercedes | 177 | +/-0 |
7 | ![]() |
Mercedes | 159 | +/-0 |
8 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 144 | +/-0 |
9 | ![]() |
Aston Martin Aramco-Mercedes | 62 | +/-0 |
10 | ![]() |
Haas-Ferrari | 25 | +/-0 |
Vị trí | Đội đua | Số điểm | Thay đổi vị trí |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
522 | +/-0 |
2 | ![]() |
483 | +/-0 |
3 | ![]() |
453 | +/-0 |
4 | ![]() |
336 | +/-0 |
5 | ![]() |
86 | +/-0 |
6 | ![]() |
34 | +/-0 |
7 | ![]() |
34 | +/-0 |
8 | ![]() |
16 | +/-0 |
9 | ![]() |
13 | +/-0 |
10 | ![]() |
0 | +/-0 |
Vị trí | Tay đua | Đội đua | Số điểm | Thay đổi vị trí |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Red Bull Racing-Honda RBPT | 354 | +/-0 |
2 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 297 | +/-0 |
3 | ![]() |
Ferrari | 275 | +/-0 |
4 | ![]() |
McLaren-Mercedes | 247 | +/-0 |
5 | ![]() |
Ferrari | 215 | +/-0 |
Vị trí | Đội đua | Số điểm | Thay đổi vị trí |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
544 | +/-0 |
2 | ![]() |
504 | +/-0 |
3 | ![]() |
496 | +/-0 |
4 | ![]() |
344 | +/-0 |
5 | ![]() |
86 | +/-0 |