Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas 2023

  Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas 2023
Thông tin[1]
Chặng đua thứ 21 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023
Hình dạng trường đua Dải Las Vegas
Hình dạng trường đua Dải Las Vegas
Ngày tháng 18 tháng 11 năm 2023
Tên chính thức Formula 1 Heineken Silver Las Vegas Grand Prix 2023
Địa điểm Trường đua Las Vegas
Paradise, Nevada, Hoa Kỳ
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua đường phố
Chiều dài đường đua 6,201 km
Chiều dài chặng đua 50 vòng, 310,050 km
Thời tiết 315,000[2]
Số lượng khán giả Quang đãng
Vị trí pole
Tay đua Ferrari
Thời gian 1:32,726 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes
Thời gian 1:35,490 phút ở vòng thứ 47
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng nhì Ferrari
Hạng ba Red Bull Racing-Honda RBPT

Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas 2023 (tên chính thức là Formula 1 Heineken Silver Las Vegas Grand Prix 2023) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 18 tháng 11 năm 2023 tại trường đua Las VegasParadise, Nevada, Hoa Kỳ, và là chặng đua thứ 21 và áp chót của giải đua xe Công thức 1 2023. Ngoài ra, chặng đua này cũng là phiên bản đầu tiên của giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas 2023 sẽ là chặng đua Công thức 1 đầu tiên ở Las Vegas kể từ giải đua ô tô Công thức 1 Caesars Palace 1982. Chặng đua này sẽ diễn ra xung quanh Dải Las Vegas trên một trường đua đường phố hoàn toàn mới.[3] Đây sẽ là chặng đua thứ ba và cuối cùng ở Hoa Kỳ diễn ra vào năm 2023 sau giải đua ô tô Công thức 1 Miamigiải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ. Năm 2023 sẽ là năm đầu tiên kể từ năm 1982 ba chặng đua được tổ chức tại Hoa Kỳ trong một mùa giải Công thức 1.[4] Chặng đua sẽ bắt đầu lúc 22:00 giờ địa phương (UTC−8) vào thứ Bảy, ngày 18 tháng 11 năm 2023, nghĩa là chặng đua này sẽ là chặng đua Công thức 1 đầu tiên được tổ chức vào thứ Bảy kể từ giải đua ô tô Công thức 1 Nam Phi 1985.[5]

Đây cũng sẽ là chặng đua Công thức 1 thứ 1100.[6]

Các đội đua Red Bull Racing, AlphaTauri, Alfa Romeo, Williams, AlpineFerrari sẽ tham gia chặng đua này với màu sơn được thiết kế đặc biệt trên những xe đua của họ.[7]

Bảng xếp hạng trước cuộc đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua trước Sergio Pérez (258 điểm) và Lewis Hamilton (226 điểm) với 524 điểm.[8] Tại bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing dẫn đầu Mercedes (382 điểm) và Ferrari (362 điểm) với 782 điểm.[8]

Lựa chọn bộ lốp

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli sẽ cung cấp các bộ lốp hạng C3, C4 và C5 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này.[9]

Tường thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi tập

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi tập đầu tiên bị hủy sau 10 phút vì Carlos Sainz Jr. dừng lại trên đường đua do va vào một nắp hố ga trên bề mặt đường đua.[10] Charles Leclerc đứng đầu buổi tập rút ngắn trước Nico HülkenbergKevin Magnussen với thời gian nhanh nhất là 1:40,909 phút.[11] Sau khi va vào nắp hố ga đó, gầm xe của Sainz cũng như của Esteban Ocon bị hư hại nặng.[10] Hơn nữa, thành phần chứa năng lượng trong chiếc xe của Sainz bị hỏng khiến anh phải sử dụng kho năng lượng thứ ba sau khi đã sử dụng hai kho được cho phép. Điều này dẫn đến việc Sainz bị tụt mười vị trí cho cuộc đua.[12]

Buổi tập thứ hai được kéo dài từ 60 lên 90 phút và bị trì hoãn hai tiếng rưỡi so với thời gian dự kiến để khắc phục các vấn đề tại buổi tập đầu tiên.[13] Leclerc đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:35,265 phút trước Sainz và Fernando Alonso.[14]

Buổi tập thứ ba và cuối cùng bị hủy trước ba phút cuối cùng do Alexander Albon đứng giữ đường do va chạm với rào chắn. Sau khi buổi tập này kết thúc, George Russell đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:34,093 phút trước Oscar PiastriLogan Sargeant.[15]

Vòng phân hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian tổng cộng là 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Leclerc là tay đua nhanh nhất Q1 và sau khi Q1 kết thúc, cả hai tay đua McLaren, Ocon, Chu Quán VũYuki Tsunoda bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba và cuối cùng của vòng phân hạng (Q3). Leclerc là tay đua nhanh nhất Q2 và sau khi Q2 kết thúc, Lewis Hamilton, Sergio Pérez, Nico Hülkenberg, Lance StrollDaniel Ricciardo bị loại.

Phần thứ ba (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua chính được xác định sẵn. Leclerc giành vị trí pole với thời gian nhanh nhất là 1:32,726 phút trước Sainz Jr. và Max Verstappen.[16] Đó là vị trí pole thứ 23 trong sự nghiệp của Leclerc và cũng là vị trí pole đầu tiên của anh tại giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas.

Sau khi vòng phân hạng kết thúc, Sainz Jr. bị tụt mười vị trí do sử dụng thành phần chứa năng lượng thứ ba và Stroll bị tụt năm vị trí do vượt trong giai đoạn cờ vàng trong buổi tập thứ ba.[17][18]

Cuộc đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Leclerc và Verstappen xuất phát cuộc đua ở hàng xuất phát đầu tiên. Tại vòng đua đầu tiên của cuộc đua, Verstappen ép Leclerc văng rời khỏi đường đua và nhận một án phạt 5 giây vì hành động này.[19] Lando Norris mất lái tại vòng đua thứ ba và chiếc xe của anh văng ra khỏi đường đua khiến anh phải bỏ cuộc. Vụ va chạm này đã kích hoạt giai đoạn xe an toàn. Sau vụ va chạm này, Norris đã đến Trung tâm Y tế Đại học Nam Nevada để kiểm tra phòng ngừa và được xuất viện cùng ngày.[19][20] Leclerc đã vượt qua Verstappen trên đường đua trước khi Verstappen đọ sức và thực hiện án phạt. Mặc dù Leclerc đã kéo dài thời gian sử dụng bộ lốp đầu tiên của mình, anh chỉ đua được vài vòng trước khi một giai đoạn xe an toàn xuất hiện do một sự cố giữa Russell và Verstappen làm rơi các mảnh vỡ trên đường đua. Chiếc xe an toàn cho phép cả hai tay đua Red Bull và phần lớn phần còn lại của đoàn đua vào làn pit mà không mất thời gian đáng kể. Tại những vòng đua tiếp theo, cả Verstappen lẫn Leclerc đã tranh giành vị trí dẫn đầu trong suốt cuộc đua cùng với Pérez.

Verstappen giành chiến thắng trước Leclerc và Pérez sau khi cuộc đua kết thúc.[21] Leclerc về đích ở vị trí thứ hai sau khi vượt qua Pé Hơn nữa, đây cũng chính là chiến thắng đầu tiên của anh tại giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas. Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua chính là Ocon, Stroll, Sainz Jr., Hamilton, Russell, Alonso và Piastri.[21] Sau khi cuộc đua kết thúc, Russell về đích ở vị trí thứ 4 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 8 sau khi nhận một án phạt 5 giây vì gây ra vụ va chạm với Verstappen.[22]

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:33,617 1:32,775 1:32,726 1
2 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:33,851 1:33,338 1:32,770 121
3 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:34,190 1:33,572 1:33,104 2
4 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:34,137 1:33,351 1:33,112 3
5 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:34,272 1:34,494 1:33,239 4
6 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:34,634 1:33,588 1:33,323 5
7 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:34,525 1:33,733 1.33,513 6
8 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:34,305 1:33,809 1:33,525 7
9 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:34,337 1:33,664 1:33,537 8
10 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:34,422 1:33,617 1:33,555 9
11 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:34,307 1:33,837 10
12 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:34,574 1:33,855 11
13 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:34,265 1:33,979 13
14 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:34,504 1:34,199 192
15 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 1:34,683 1:34,308 14
16 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:34,703 15
17 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:34,834 16
18 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:34,849 17
19 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:34,850 18
20 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:36,447 20
Thời gian 107%: 1:40,170

Chú thích

  • ^1Carlos Sainz Jr. bị tụt mười vị trí do sử dụng thành phần chứa năng lượng thứ ba.[17][23]
  • ^2Lance Stroll bị tụt năm vị trí do vượt trong giai đoạn cờ vàng trong buổi tập thứ ba.[18][24]

Cuộc đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 50 1:29:08,289 2 25
2 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 50 + 2,070 1 18
3 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 50 + 2,241 11 15
4 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 50 + 18,665 16 12
5 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 50 + 20,067 19 10
6 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 50 + 20,834 12 8
7 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 50 + 21,755 10 6
8 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 50 + 23,0912 3 4
9 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 50 + 25,964 9 2
10 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 50 + 29,496 18 21
11 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 50 + 34,270 4
12 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 50 + 43,398 5
13 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 50 + 44,825 8
14 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 50 + 48,525 14
15 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 50 + 50,162 17
16 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 50 + 50,882 6
17 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 50 + 1:25,350 7
183 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 46 Hộp số 20
193 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 45 Động cơ 13
Bỏ cuộc 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 2 Tai nạn 15
Vòng đua nhanh nhất: Úc Oscar Piastri (McLaren-Mercedes) – 1:35,490 (vòng đua thứ 47)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Monaco Charles Leclerc (Ferrari), 21,6% số phiếu bầu[25]

Chú thích

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[26]
  • ^2George Russell về đích ở vị trí thứ 4 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 8 sau khi nhận một án phạt 5 giây vì gây ra vụ va chạm với Max Verstappen.[22]
  • ^3Yuki TsunodaNico Hülkenberg được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của chiều dài tổng cộng của cuộc đua.[22]

Bảng xếp hạng sau cuộc đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen* Red Bull Racing-Honda RBPT* 549 +/-0
2 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 273 +/-0
3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 232 +/-0
4 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 200 2
5 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 200 1
6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 195 1
7 Monaco Charles Leclerc Ferrari 188 +/-0
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 160 +/-0
9 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 89 +/-0
10 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 73 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.
  • Các tay đua/đội đua được in đậm và đánh dấu hoa thị là nhà vô địch Giải đua xe Công thức 1 2023.

Bảng xếp hạng các đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 822 +/-0
2 Đức Mercedes 392 +/-0
3 Ý Ferrari 388 +/-0
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 284 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 273 +/-0
6 Pháp Alpine-Renault 120 +/-0
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 28 +/-0
8 Ý AlphaTauri-Honda RBPT 21 +/-0
9 Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari 16 +/-0
10 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 12 +/-0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Las Vegas Grand Prix 2023 – F1 Race”. Formula1.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  2. ^ “315,000 Attend 2023 Las Vegas Grand Prix Weekend”. f1destinations.com. 18 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ Pryson, Mike (11 tháng 11 năm 2022). “F1 Las Vegas Grand Prix: Amazing First Rendering of Bellagio Fountains Grandstands”. Autoweek (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  4. ^ Richards, Giles (31 tháng 3 năm 2022). “Las Vegas to become third American F1 grand prix venue in 2023” (bằng tiếng Anh). The Guardian. ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ Smith, Luke (31 tháng 3 năm 2022). “When is the F1 Las Vegas Grand Prix? Date, track information and more”. us.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ “Why we're excited for the Las Vegas Grand Prix”. McLaren (bằng tiếng Anh). 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ Kainz, Mathias (16 tháng 11 năm 2023). “Formel 1: Fast das ganze Starterfeld sieht in Las Vegas anders aus”. Nau (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  8. ^ a b Walsh, Fergal (5 tháng 11 năm 2023). “2023 F1 Championship standings after Brazilian Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ “A soft landing for the 2023 World Championship”. Pirelli (bằng tiếng Anh). Milano. 1 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  10. ^ a b Minh Phuơng (17 tháng 11 năm 2023). “Nắp hố ga phá hỏng buổi đua thử của Grand Prix Las Vegas”. vnexpress.net. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  11. ^ “Großer Preis der USA-Las Vegas 2023 in Las Vegas Street Circuit: Ergebnis 1. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  12. ^ “Carlos Sainz handed 10-place grid drop for Las Vegas Grand Prix after practice incident”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 17 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  13. ^ Maher, Thomas (17 tháng 11 năm 2023). “FIA confirms Las Vegas FP2 delayed as lengthy repair work continues”. PlanetF1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  14. ^ “Großer Preis der USA-Las Vegas 2023 in Las Vegas Street Circuit: Ergebnis 2. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
  15. ^ “Großer Preis der USA-Las Vegas 2023 in Las Vegas Street Circuit: Ergebnis 3. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  16. ^ Kalinauckas, Alex (18 tháng 11 năm 2023). “F1 Las Vegas GP: Leclerc beats Sainz, Verstappen to pole position”. Autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  17. ^ a b “Carlos Sainz handed 10-place grid drop for Las Vegas Grand Prix after practice incident”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 17 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  18. ^ a b “Stroll handed five-place grid penalty for Las Vegas Grand Prix after overtaking under yellow flags”. Formula1.com. 18 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  19. ^ a b “Verstappen beats Leclerc and Perez to Las Vegas GP victory”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  20. ^ “Lando Norris: How McLaren driver suffered huge accident at Las Vegas GP after first DNF of 2023 F1 season”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 20 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ a b Kalinauckas, Alex (19 tháng 11 năm 2023). “F1 Las Vegas GP: Verstappen overcomes penalty, damage to take 18th win of 2023”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023.
  22. ^ a b c “Formula 1 Heineken Silver Las Vegas Grand Prix 2023 – Race Result”. Formula 1. 18 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  23. ^ “Infringement – Car 55 – PU Element” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 17 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  24. ^ “Infringement – Car 18 – Overtaking under Yellow Flags” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 17 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  25. ^ “Leclerc gets your Las Vegas Driver of the Day vote”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.
  26. ^ “Formula 1 Heineken Silver Las Vegas Grand Prix 2023 - Fastest Laps”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2023
Giải đua xe Công thức 1
2023
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2023
Chặng đua trước:
Không có
Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas 2024
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2014) sẽ đem lại cho bạn cái nhìn chân thực, những mặt tối và hậu quả nặng nề đằng sau các cuộc chiến tranh mà nhân loại phải hứng chịu.
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Trong Postknight 2 chúng ta sẽ gặp lại những người bạn cũ, và thêm những người bạn mới
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Saruman là thủ lĩnh của Hội Đồng Pháp Sư, rất thông thái và quyền năng. Lẽ ra ông ta sẽ là địch thủ xứng tầm với Sauron