Giải Grammy cho Thu âm của năm

Giải Grammy cho
Thu âm của năm
A gold gramophone trophy with a plaque set on a table
Chiếc cúp vàng trao cho người chiến thắng
Trao choCa khúc thu âm có giọng ca hoặc nhạc cụ chất lượng
Quốc giaHoa Kỳ
Được trao bởiViện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia
Lần đầu tiên1959
Trang chủwww.grammy.com

Giải Grammy cho Thu âm của năm (tiếng Anh: Grammy Award for Record of the Year) là một hạng mục trong giải Grammy do Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia trao tặng hàng năm, nhằm "tôn vinh các cá nhân hoặc tập thể có thành tựu nghệ thuật xuất sắc trong lĩnh vực thu âm, không xét đến doanh số bán album hay vị trí trên các bảng xếp hạng âm nhạc".[1][2] Thu âm của năm là một trong bốn hạng mục uy tín nhất trong hệ thống giải thưởng (cùng với Album của năm, Bài hát của nămNghệ sĩ mới xuất sắc nhất), được trao giải hàng năm kể từ lễ trao giải đầu tiên vào năm 1959.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1960

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm[I] Chủ nhân giải Nhạc phẩm Đề cử Chú thích
1959 Domenico Modugno "Nel Blu Dipinto Di Blu (Volare)" * [3]
1960 Bobby Darin "Mack the Knife" [4]
1961 Percy Faith "Theme from A Summer Place" [5]
1962 Henry Mancini "Moon River" * [6]
1963 Tony Bennett "I Left My Heart in San Francisco" [7]
1964 Henry Mancini "Days of Wine and Roses" * [8]
1965 Astrud GilbertoStan Getz "The Girl from Ipanema" [9]
1966 Herb Alpert và Tijuana Brass
 · sản xuất bởi Herb Alpert & Jerry Moss
"A Taste of Honey" [10]
1967 Frank Sinatra
 · sản xuất bởi Jimmy Bowen
"Strangers in the Night" [11]
1968 The 5th Dimension
 · sản xuất bởi Johnny Rivers & Marc Gordon
"Up, Up and Away" * [12]
1969 Simon & Garfunkel
 · sản xuất bởi Art Garfunkel, Paul Simon & Roy Halee
"Mrs. Robinson" [13]

Thập niên 1970

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm[I] Chủ nhân giải Nhạc phẩm Đề cử Chú thích
1970 The 5th Dimension
 · sản xuất bởi Bones Howe
"Aquarius/Let the Sunshine In" [14]
1971 Simon & Garfunkel
 · sản xuất bởi Art Garfunkel, Paul Simon & Roy Halee
"Bridge over Troubled Water" * [15]
1972 Carole King
 · sản xuất bởi Lou Adler
"It's Too Late" [16]
1973 Roberta Flack
 · sản xuất bởi Joel Dorn
"The First Time Ever I Saw Your Face" * [17]
1974 "Killing Me Softly with His Song" * [18]
1975 Olivia Newton-John
 · sản xuất bởi John Farrar
"I Honestly Love You" [19]
1976 Captain & Tennille
 · sản xuất bởi Daryl Dragon
"Love Will Keep Us Together" [20]
1977 George Benson
 · sản xuất bởi Tommy LiPuma
"This Masquerade" [21]
1978 Eagles
 · sản xuất bởi Bill Szymczyk
"Hotel California" [22]
1979 Billy Joel
 · sản xuất bởi Phil Ramone
"Just the Way You Are" * [23]

Thập niên 1980

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm[I] Nghệ sĩ Nhạc phẩm Đề cử Ghi chú
1980 The Doobie Brothers
 · sản xuất bởi Ted Templeman
"What a Fool Believes" * [24]
1981 Christopher Cross
 · sản xuất bởi Michael Omartian
"Sailing" * [24]
1982 Kim Carnes
 · sản xuất bởi Val Garay
"Bette Davis Eyes" * [24]
1983 Toto
 · sản xuất bởi Toto
"Rosanna" [24]
1984 Michael Jackson
 · sản xuất bởi Michael Jackson & Quincy Jones
"Beat It" [24]
1985 Tina Turner
 · sản xuất bởi Terry Britten
"What's Love Got to Do with It" * [24]
1986 USA for Africa
 · sản xuất bởi Quincy Jones
"We Are the World" * [24]
1987 Steve Winwood
 · sản xuất bởi Russ Titelman & Steve Winwood
"Higher Love" [24]
1988 Paul Simon
 · sản xuất bởi Paul Simon
"Graceland" [24]
1989 Bobby McFerrin
 · sản xuất bởi Linda Goldstein
"Don't Worry, Be Happy" * [24]

Thập niên 1990

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm[I] Nghệ sĩ Nhạc phẩm Đề cử Ghi chú
1990 Bette Midler
 · sản xuất bởi Arif Mardin
"Wind Beneath My Wings" * [24]
1991 Phil Collins
 · sản xuất bởi Hugh Padgham & Phil Collins
"Another Day in Paradise" [24]
1992 Natalie Cole với Nat King Cole
 · sản xuất bởi David Foster
"Unforgettable" * [24]
1993 Eric Clapton
 · sản xuất bởi Russ Titelman
"Tears in Heaven" * [24]
1994 Whitney Houston
 · sản xuất bởi David Foster
"I Will Always Love You" [24]
1995 Sheryl Crow
 · sản xuất bởi Bill Bottrell
"All I Wanna Do" [25]
1996 Seal
 · sản xuất bởi Trevor Horn
"Kiss from a Rose" * [26]
1997 Eric Clapton
 · sản xuất bởi Babyface
"Change the World" * [27]
1998 Shawn Colvin
 · sản xuất bởi John Leventhal
"Sunny Came Home" * [28]
1999 Celine Dion
 · xây dựng/hòa âm bởi David Gleeson, Humberto Gatica & Simon Franglen;
 · sản xuất bởi James Horner, Simon Franglen & Walter Afanasieff
"My Heart Will Go On" * [29]

Thập niên 2000

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm[I] Nghệ sĩ Nhạc phẩm Đề cử Ghi chú
2000 Santana hợp tác với Rob Thomas
 · xây dựng/hòa âm bởi David Thoener,
 · sản xuất bởi Matt Serletic
"Smooth" * [30]
2001 U2
 · xây dựng/hòa âm bởi Richard Rainey & Steve Lillywhite;
 · sản xuất bởi Brian Eno & Daniel Lanois
"Beautiful Day" * [31]
2002 "Walk On" [32]
2003 Norah Jones
 · xây dựng/hòa âm bởi Jay Newland;
 · sản xuất bởi Arif Mardin, Jay Newland & Norah Jones
"Don't Know Why" * [33]
2004 Coldplay
 · xây dựng/hòa âm bởi Coldplay, Ken Nelson & Mark Phythian;
 · sản xuất Coldplay & Ken Nelson
"Clocks" [34]
2005 Ray Charles hợp tác với Norah Jones
 · xây dựng/hòa âm bởi Al Schmitt, Mark Fleming, & Terry Howard;
 · sản xuất bởi John R. Burk
"Here We Go Again" [35]
2006 Green Day
 · xây dựng/hòa âm bởi Chris Lord-Alge & Doug McKean,
 · sản xuất bởi Green Day & Rob Cavallo
"Boulevard of Broken Dreams" [36]
2007 Dixie Chicks
 · xây dựng/hòa âm bởi Chris Testa, Jim Scott & Richard Dodd;
 · sản xuất bởi Rick Rubin
"Not Ready to Make Nice" * [37]
2008 Amy Winehouse
 · xây dựng/hòa âm bởi Tom Elmhirst, Vaughan Merrick, Dom Morley, Mark Ronson & Gabriel Roth;
 · sản xuất bởi Mark Ronson
"Rehab" * [38]
2009 Alison KraussRobert Plant
 · xây dựng/hòa âm bởi Mike Piersante;
 · sản xuất bởi T-Bone Burnett
"Please Read the Letter" [39]

Thập niên 2010

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm[I] Nghệ sĩ Nhạc phẩm Đề cử Ghi chú
2010 Kings of Leon
 · xây dựng/hòa âm bởi Jacquire King;
 · sản xuất bởi Jacquire King & Angelo Petraglia
"Use Somebody" [40]
2011 Lady Antebellum
 · xây dựng/hòa âm bởi Clarke Schleicher;
 · sản xuất bởi Lady Antebellum & Paul Worley
"Need You Now" * [41]
2012 Adele
 · xây dựng/hòa âm bởi Tom Elmhirst & Mark Rankin
 · sản xuất bởi Paul Epworth
"Rolling in the Deep" * [42]
2013 Gotye featuring Kimbra
 · xây dựng/hòa âm bởi Wally De Backer, François Tétaz & William Bowden
 · trưởng nhóm kỹ thuật William Bowden
 · sản xuất bởi Wally De Backer
"Somebody That I Used to Know" [43]
2014 Daft Punk hợp tác với Pharrell Williams & Nile Rodgers
 · xây dựng/hòa âm bởi Peter Franco, Mick Guzauski, Florian Lagatta & Daniel Lerner
 · trưởng nhóm kỹ thuật là Antoine "Chab" Chabert & Bob Ludwig
 · sản xuất bởi Thomas Bangalter & Guy-Manuel de Homem-Christo
"Get Lucky" [44]
2015 Sam Smith
 · xây dựng/hòa âm bởi Steve Fitzmaurice, Jimmy Napes & Steve Price
 · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne
 · sản xuất Steve Fitzmaurice, Rodney Jerkins & Jimmy Napes
"Stay with Me" (phiên bản Darkchild) * [45]
2016 Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars
 · xây dựng/hòa âm bởi Josh Blair, Riccardo Damian, Serban Ghenea, Wayne Gordon, John Hanes, Inaam Haq, Boo Mitchell, Charles Moniz & Mark Ronson
 · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne
 · sản xuất bởi Jeff Bhasker, Bruno Mars & Mark Ronson
"Uptown Funk"

[46]
2017 Adele
 · xây dựng/hòa âm bởi Julian Burg, Tom Elmhirst, Emile Haynie, Greg Kurstin, Liam Nolan, Alex Pasco & Joe Visciano
 · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne & Randy Merrill
 · sản xuất bởi Greg Kurstin
"Hello" *

[47]
2018 Bruno Mars
 · xây dựng/hòa âm bởi Serban Ghenea, John Hanes & Charles Moniz
 · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne
 · sản xuất bởi Shampoo Press & Curl
"24K Magic"

[48]

^[I] Mỗi năm trao giải luôn được liên kết với lễ trao giải năm đó.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
Chính
  • “Past Winners Search”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2011. Note: User must select the "General" category as the genre under the search feature.
Chú thích
  1. ^ “Overview”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ “Grammy Awards at a Glance”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ “Grammy Awards 1959 (May)”. IndiaServer. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2011.
  4. ^ “Grammy Awards 1959”. IndiaServer.
  5. ^ “Grammy Awards 1961”. IndiaServer.
  6. ^ “Grammy Awards 1962”. Awards & Shows.
  7. ^ “Grammy Awards 1963”. IndiaServer.
  8. ^ “Grammy Awards 1964”. IndiaServer.
  9. ^ “Grammy Awards 1965”. IndiaServer.
  10. ^ “Grammy Awards Nominees 1966 - Grammy Award Winners 1966”. www.awardsandshows.com. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ “Grammy Awards 1967”. Awards & Shows.[liên kết hỏng]
  12. ^ “Grammy Awards 1968”. IndiaServer.
  13. ^ “Grammy Awards Nominees 1969 - Grammy Award Winners 1969”. www.awardsandshows.com. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  14. ^ “Grammy Awards 1970”. IndiaServer.
  15. ^ “Grammy Awards 1971”. IndiaServer.
  16. ^ “Grammy Awards 1972”. IndiaServer.
  17. ^ “Grammy Awards 1973”. IndiaServer.
  18. ^ “Grammy Awards 1974”. IndiaServer.
  19. ^ “Grammy Awards Nominee 1975 - Grammy Award Winners 1975”. www.awardsandshows.com. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  20. ^ “Grammy Awards 1976”. IndiaServer.
  21. ^ “Grammy Awards 1977”. IndiaServer.
  22. ^ “Grammy Awards 1978”. IndiaServer.
  23. ^ “Grammy Award Nominees 1979 - Grammy Award Winners 1979”. www.awardsandshows.com. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  24. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Grammy Awards: Record of the Year”. Rock on the Net. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2011.
  25. ^ “The 37th Grammy Nominations”. Los Angeles Times. Tribune Company. ngày 6 tháng 1 năm 1995. tr. 1. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  26. ^ “List of Grammy nominees”. CNN. ngày 4 tháng 1 năm 1996. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  27. ^ Campbell, Mary (ngày 8 tháng 1 năm 1997). “Babyface is up for 12 Grammy awards”. Milwaukee Journal Sentinel. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  28. ^ “40th Annual Grammy Award Nominations”. Digital Hit. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  29. ^ “1999 Grammy Nominees”. NME. IPC Media. ngày 27 tháng 11 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  30. ^ “42nd Annual Grammy Awards nominations”. CNN. ngày 4 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ 25 tháng Mười năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  31. ^ “43rd Grammy Awards”. CNN. ngày 21 tháng 2 năm 2001. Bản gốc lưu trữ 6 Tháng mười một năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  32. ^ “Complete List Of Grammy Nominees”. CBS News. ngày 4 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  33. ^ “45 Grammy Nom List” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012.
  34. ^ “They're All Contenders”. The New York Times. ngày 5 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  35. ^ “Grammy Award nominees in top categories”. USA Today. Gannett Company. ngày 7 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  36. ^ “The Complete List of Grammy Nominations”. The New York Times. The New York Times Company. ngày 8 tháng 12 năm 2005. tr. 1. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  37. ^ “49th Annual Grammy Awards Winners List”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  38. ^ “Grammy 2008 Winners List”. MTV. ngày 10 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  39. ^ “Grammy 2009 Winners List”. MTV. ngày 8 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  40. ^ “The 52nd Annual Grammy Awards Nominees List”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2010.
  41. ^ “53rd Annual Grammy Awards nominees list”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
  42. ^ “2011 – 54th Annual GRAMMY Awards Nominees And Winners: General Field”. The Recording Academy. ngày 30 tháng 11 năm 2011.
  43. ^ “Dan Auerbach, Fun., Jay Z, Mumford & Sons, Frank Ocean, Kanye West Lead 55th GRAMMY Nominations”. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2012.
  44. ^ “Jay Z Tops 56th GRAMMY Nominations With Nine”. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  45. ^ “Grammy Awards 2015: The Complete Winners List”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  46. ^ Billboard.com, ngày 7 tháng 12 năm 2015
  47. ^ Billboard.com, ngày 6 tháng 12 năm 2016
  48. ^ Field Grammy.com, ngày 28 tháng 11 năm 2017


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gundam Battle: Gunpla Warfare hiện đã cho phép game thủ đăng ký trước
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Cuộc sống ngày nay đang dần trở nên ngột ngạt theo nghĩa đen và nghĩa bóng
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước