Giải Grammy cho Video âm nhạc xuất sắc nhất

Giải Grammy cho
Video ca nhạc Xuất sắc nhất
Chiếc cúp hình máy hát mạ vàng trao cho người chiến thắng giải thưởng Grammy
Trao choChất lượng Video âm nhạc hình thức ngắn
Quốc gia Hoa Kỳ
Được trao bởiViện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia
Trang chủgrammy.com

Giải Grammy cho Video ca nhạc Xuất sắc nhất là một hạng mục của giải Grammy, thành lập vào năm 1958 và có tên gọi ban đầu là giải Grammophone.[1] Giải thưởng được trao cho các nghệ sĩ biểu diễn, đạo diễn và các nhà sản xuất của video ca nhạc ngắn đó. Giải thưởng này được trao hàng năm tại các buổi lễ của Viện Hàn Lâm Thu âm Nghệ thuật Hoa Kỳ, tôn vinh "thành tựu nghệ thuật, các cá nhân/tập thể xuất sắc trong lĩnh vực thu âm", mà không cần quan tâm đến doanh số bán album hay vị trí trên các bảng xếp hạng âm nhạc.[2]

Với tên gốc là Giải Grammy cho Video hình thái ngắn xuất sắc nhất, giải lần đầu được trao từ năm 1984 cùng với hạng mục Giải Grammy cho Video ca nhạc hình thái dài xuất sắc nhất. Từ năm 1986 đến 1997, hạng mục này được đổi tên là Video ca nhạc hình thái ngắn xuất sắc nhất. Tuy nhiên vào năm 1988 và 1989, các tiêu chí của giải thưởng đã bị thay đổi và được giới thiệu dưới hai thể loại Best Concept Music Video và Trình diễn Video ca nhạc Xuất sắc nhất. Giải thưởng đã trở lại với cái tên gốc vào năm 1990. Hạng mục được lấy tên Video ca nhạc hình thái ngắn xuất sắc nhất đến năm 2014, trước khi rút ngắn trở thành Video ca nhạc xuất sắc nhất.

Nội dung thắng giải

[sửa | sửa mã nguồn]
A man wearing dark sunglasses and a jacket covered in blue and yellow rhinestones, holding up his right hand which is covered in a white glove. Behind him stands a man in a black suit.
Người hai lần thắng giải Michael Jackson. Jackson cũng là thành viên của Liên hiệp nghệ sĩ ủng hộ châu Phi và được mọi người ủng hộ lớn với dự án "We Are the World"
A woman sitting at a table with her arms crossed; she is wearing red lipstick and a colorful dress with sequins.
Người thắng giải năm 1991 với bài hát "Opposites Attract", Paula Abdul
A woman in black clothing holding a guitar and standing behind a microphone stand with one arm extended straight into the air. In the background is a screen with shades of pink and purple.
Người thắng giải năm 1999, Madonna đang biểu diễn ca khúc "Ray of Light" trong chuyến lưu diễn Confessions Tour
A man in a pink dress shirt and tan jacket holding up a producer credit for "The 1 Second Film" (as indicated by the text).
Người thắng giải 2002 cho đạo diễn MV bài hát "Weapon of Choice", Spike Jonze
Four men wearing dress shirts and ties of various colors with their hands extended in uniform positions. All four men are looking straight ahead, and stand before trees and a blue tarp.
Các thành viên của ban nhạc OK Go, thắng giải năm 2007 với bài hát "Here It Goes Again" trình diễn năm 2006
A woman with long blond hair and black sunglasses holding a microphone up to her mouth
Người thắng giải 2011 với bài hát "Bad Romance", Lady Gaga
A woman wearing a black turtle neck with a microphone in front of her face
Người thắng giải năm 2012 với bài hát "Rolling in the Deep", Adele
A women with a red dress singing into a gold microphone
Người thắng giải năm 2013 với bài hát "We Found Love", Rihanna
Người thắng giải năm 2014 với bài hát "Suit & Tie", Justin Timberlake
Năm[I] Ca khúc thắng giải Nghệ sĩ trình diễn Đạo diễn[II] Các đề cử Ghi chú
1984 "Girls on Film/Hungry Like the Wolf" Duran Duran Kevin GodleyLol Creme/Russell Mulcahy [3]
1985 "Jazzin' for Blue Jean" David Bowie Julien Temple [4]
1986 "We Are the World – The Video Event" USA for Africa Tom Trbovich [5]
1987 "Brothers in Arms" Dire Straits [6]
1988[III] [7]
1989[III] [8]
1990 "Leave Me Alone" Michael Jackson Jim Blashfield [9]
1991 "Opposites Attract" Paula Abdul Michael Patterson
Candice Reckinger
[10]
1992 "Losing My Religion" R.E.M. Tarsem [11]
1993 "Digging in the Dirt" Peter Gabriel John Downer [12]
1994 "Steam" Peter Gabriel Stephen R. Johnson [13]
1995 "Love Is Strong" The Rolling Stones David Fincher [14]
1996 "Scream" Janet Jackson
Michael Jackson
Mark Romanek [15]
1997 "Free as a Bird" The Beatles Joe Pytka [16]
1998 "Got 'til It's Gone" Janet Jackson Mark Romanek [17]
1999 "Ray of Light" Madonna Jonas Åkerlund [18]
2000 "Freak on a Leash" Korn Jonathan Dayton and Valerie Faris
Todd McFarlane
Graham Morris
[19]
2001 "Learn to Fly" Foo Fighters Jesse Peretz [20]
2002 "Weapon of Choice" Fatboy Slim
Bootsy Collins
Spike Jonze [21]
2003 "Without Me" Eminem Joseph Kahn [22]
2004 "Hurt" Johnny Cash Mark Romanek [23]
2005 "Vertigo" U2 Alex and Martin [24]
2006 "Lose Control" Missy Elliott
Ciara
Fatman Scoop
Missy Elliott
Dave Meyers
[25]
2007 "Here It Goes Again" OK Go Dan Konopka
Damian Kulash, Jr.
Timothy Nordwind
Andy Ross
Trish Sie
[26]
2008 "God's Gonna Cut You Down" Johnny Cash Tony Kaye [27]
2009 "Pork and Beans" Weezer Mathew Cullen [28]
2010 "Boom Boom Pow" The Black Eyed Peas Mark Kudsi
Mathew Cullen
[29]
2011 "Bad Romance" Lady Gaga Francis Lawrence [30]
2012 "Rolling in the Deep" Adele Sam Brown
Hannah Chandler
2013 "We Found Love" Rihanna
Calvin Harris
Melina Matsoukas [31]
2014 "Suit & Tie" Justin Timberlake
Jay-Z
David Fincher
2015 "Happy" Pharrell Williams We Are from LA [32]

^[I] Mỗi năm thắng giải đều được liên kết với lễ trao giải năm đó.
^[II] Tên các đạo diễn chỉ được xướng lên chỉ khi họ được trao giải.
^[III] Đây là các giải thưởng ở các hạng mục cũ là Best Concept Music VideoTrình diễn Video ca nhạc xuất sắc nhất.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Grammy Awards at a Glance”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2010.
  2. ^ “Overview”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ “Complete List of the Nominees for 26th Annual Grammy Music Awards”. Schenectady Gazette. Schenectady, New York. ngày 9 tháng 1 năm 1984. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ “27th Annual Grammy Awards Final Nominations”. Billboard. 97 (4): 78. ngày 26 tháng 1 năm 1985. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ Hunt, Dennis (ngày 10 tháng 1 năm 1986). 'We Are The World' Scores In Grammy Nominations”. Los Angeles Times. tr. 6. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010. Note: This source lists the directors associated with the nominated videos, but the "Nominees" column of the table contains the performing artists associated with the nominated videos.
  6. ^ Hunt, Dennis (ngày 9 tháng 1 năm 1987). “Grammy Nominations: Highs And Lows”. Los Angeles Times. tr. 5. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ “List of Grammy Award winners”. Times-News. ngày 3 tháng 3 năm 1988. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010. Note: This source verifies the existence of the categories Best Concept Music VideoBest Performance Music Video in 1988.
  8. ^ “McFerrin and Chapman Top Grammys”. The New York Times. The New York Times Company. ngày 24 tháng 2 năm 1989. tr. 2. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2011. Note: This source verifies the existence of the categories Best Concept Music VideoBest Performance Music Video in 1989.
  9. ^ “Here's a list of Grammy nominees”. St. Petersburg Times. ngày 13 tháng 1 năm 1990. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010.[liên kết hỏng]
  10. ^ Bargreen, Melinda (ngày 11 tháng 1 năm 1991). “Symphony Nominated For 4 Grammys”. The Seattle Times. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2011.
  11. ^ “The Grammy Nominations”. Los Angeles Times. ngày 9 tháng 1 năm 1992. tr. 5. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2011.
  12. ^ Macdonald, Patrick (ngày 8 tháng 1 năm 1993). “Grammys Show Influence Of Seattle Music”. The Seattle Times. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  13. ^ “36th Grammy Awards – 1994”. Rock on the Net. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ “The 37th Grammy Nominations”. Los Angeles Times. ngày 6 tháng 1 năm 1995. tr. 16. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2011.
  15. ^ “List of Grammy nominees”. CNN. ngày 4 tháng 1 năm 1996. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010.
  16. ^ Kot, Greg (ngày 8 tháng 1 năm 1997). “Pumpkins A Smash With 7 Grammy Nominations”. Chicago Tribune. tr. 12. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.
  17. ^ “Complete List of Academy Voter Picks”. Los Angeles Times. ngày 7 tháng 1 năm 1998. tr. 15. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2011.
  18. ^ Kot, Greg (ngày 6 tháng 1 năm 1999). “10 Nominations Put Lauryn Hill Atop Grammy Heap”. Chicago Tribune. tr. 10. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2011.
  19. ^ “Santana Tops List With 10 Grammy Nominations”. The Seattle Times. ngày 5 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2011.
  20. ^ “43rd Annual Grammy Awards”. CNN. ngày 21 tháng 2 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2011.
  21. ^ “Complete List Of Grammy Nominees”. CBS News. ngày 4 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  22. ^ “Complete list of Grammy nominees; ceremony set for Feb. 23”. San Francisco Chronicle. ngày 8 tháng 1 năm 2003. tr. 7. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  23. ^ “Nominee list for the 46th Annual Annual Grammy Awards”. LiveDaily. ngày 4 tháng 12 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  24. ^ “Nominee list for the 47th Annual Annual Grammy Awards”. LiveDaily. ngày 7 tháng 12 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  25. ^ “The Complete List of Grammy Nominations”. The New York Times Company. ngày 8 tháng 12 năm 2005. tr. 8. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  26. ^ “49th Annual Grammy Awards Winners List”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  27. ^ “Grammy 2008 Winners List”. MTV. ngày 10 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  28. ^ “The 51st Annual Grammy Awards Winners List”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  29. ^ “The 52nd Annual Grammy Awards Nominees List”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  30. ^ “53rd Annual Grammy Awards nominees list”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
  31. ^ “List of Grammy Nominees 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.
  32. ^ “57th Grammy Nominees”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Mình thuộc tuýp người làm việc tập trung vào ban đêm. Mình cũng thích được nhâm nhi một thứ thức uống ngọt lành mỗi khi làm việc hay học tập
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Akasaka Ryuunosuke (赤坂 龍之介 - Akasaka Ryūnosuke) là bệnh nhân cư trú tại phòng 102 của trại Sakurasou. Cậu là học sinh năm hai của cao trung Suiko (trực thuộc đại học Suimei).
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Đài Loan luôn là một trong những điểm đến hot nhất khu vực Đông Á. Nhờ vào cảnh quan tươi đẹp, giàu truyền thống văn hóa, cơ sở hạ tầng hiện đại, tiềm lực tài chính ổn định, nền ẩm thực đa dạng phong phú
Anime Banana Fish
Anime Banana Fish
Banana Fish (バナナフィッシュ) là một bộ truyện tranh đình đám tại Nhật Bản của tác giả Akimi Yoshida được đăng trên tạp chí Bessatsu Shoujo Comic từ năm 1985 - 1994