Giải Mosconi (tiếng Anh: Mosconi Cup) là giải đấu pool 9 bóng thường niên được tổ chức từ năm 1994 giữa các đội đại diện cho Châu Âu và Hoa Kỳ. Được đặt theo tên vận động viên pool người Mỹ Willie Mosconi, sự kiện này có thể so sánh với Ryder Cup trong môn golf và Weber Cup trong môn bowling.
Thành phần và cơ cấu nhóm có nhiều thay đổi qua các năm. Hiện tại, mỗi đội có năm thành viên. Mỗi đội cũng có một đội trưởng và đội phó, những người này có thể nằm trong số những vận động viên thi đấu, hoặc có thể là thành viên bổ sung không thi đấu của đội. Các đội thi đấu theo thể thức đồng đội, đấu đôi và đấu đơn, đội đầu tiên thắng 11 trận sẽ giành chiến thắng.
Đội Châu Âu đánh bại đội Hoa Kỳ với tỉ số 11–3 vào ngày 9 tháng 12 năm 2023, bảo vệ thành công danh hiệu và dẫn đầu loạt trận chung cuộc với tỷ số 16–13, với một trận hòa.
Lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1994 bởi Sky Sports và Matchroom Sport như một sự kiện giao hữu nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về môn pool ở Vương quốc Anh, Mosconi Cup được đặt tên để tưởng nhớ di sản của vận động viên pool người Mỹ Willie Mosconi, người đã qua đời vào năm 1993.
Trong năm thi đấu đầu tiên, mỗi đội có sáu nam và hai nữ, với Franziska Stark của Đức và Allison Fisher của Anh ở Đội Châu Âu, và Jeanette Lee và Vivian Villarreal ở Đội Hoa Kỳ. Không có vận động viên nữ nào góp mặt sau sự kiện đầu tiên, mặc dù Kelly Fisher vào năm 2021 đã kêu gọi các nhà tổ chức tái lựa chọn các vận động viên là nữ.[1] Trong những năm đầu của sự kiện, các vận động viên snooker chuyên nghiệp như Ronnie O'Sullivan, Jimmy White, Alex Higgins và Steve Davis đều tham gia thi đấu tại Đội Châu Âu.
Được tổ chức ở Anh trong chín năm đầu tiên, Mosconi Cup từ năm 2003 đến năm 2020 tổ chức luân phiên hàng năm giữa Hoa Kỳ và châu Âu, với tất cả các giải đấu có trụ sở tại Hoa Kỳ diễn ra ở Las Vegas, Nevada và hầu hết các giải đấu Châu Âu diễn ra ở Anh. Các giải Mosconi năm 2004 và 2006 được tổ chức tại Hà Lan và sự kiện năm 2008 được tổ chức tại Malta. Năm 2020 và 2021, hai giải Mosconi liên tiếp được tổ chức tại Anh.
Qua thời gian, sự kiện đã phát triển từ tính chất giao hữu thành một giải đấu chuyên nghiệp và nghiêm túc hơn nhiều. Trong số những vận động viên snooker, chỉ có Davis tiếp tục bước vào kỷ nguyên nghiêm túc hơn của sự kiện, thi đấu trong 11 giải Mosconi đầu tiên và chỉ chịu rút lui khi sự kiện bắt đầu diễn ra cùng thời điểm với Giải vô địch snooker Vương quốc Anh, nơi ông góp mặt với tư cách vừa là vận động viên vừa là bình luận viên của BBC. Sau khi Davis rút lui, tất cả vận động viên phải giành được lời mời thông qua thành tích của họ tại các sự kiện pool khác, có nghĩa là không còn vận động viên snooker nào góp mặt cho đến năm 2007, khi Tony Drago giành được một suất nhờ màn trình diễn của ông trong European Pool Tour.
Cả hai đội đã thống trị giải đấu trong những khoảng thời gian dài. Đội Hoa Kỳ đã giành được 10 trong số 12 giải đấu đầu tiên từ năm 1994 đến 2005, trong đó có sáu chiến thắng liên tiếp. Giải đấu năm 2006 là một giải đấu hòa và Đội Châu Âu sau đó đã vô địch 10 lần trong 11 năm từ 2007 đến 2017, trong đó có tám chiến thắng liên tiếp. Thành tích chung của loạt trận hiện là 14–13 cho Đội Châu Âu.
Joshua Filler của Đức trở thành vận động viên trẻ nhất tham dự Mosconi Cup khi 20 tuổi, vào năm 2017. Lou Butera của Hoa Kỳ trở thành vận động viên lớn tuổi nhất tham gia Mosconi Cup khi 58 tuổi, năm 1995. Earl Strickland của Hoa Kỳ đã được chọn để thi đấu ở tuổi 60 vào năm 2021, nhưng đã bị buộc phải rút lui vào đêm trước khi diễn ra giải đấu sau khi có tiếp xúc gần với một trường hợp COVID-19 trên chuyến bay của ông đến London.[2]
Kỷ lục về số lần góp mặt nhiều nhất tại Mosconi Cup là 17, do Ralf Souquet của Đức và Johnny Archer của Hoa Kỳ cùng nắm giữ. Kỉ lục về số lần thắng Mosconi Cup nhiều nhất là 9, do Johnny Archer và Earl Strickland của Hoa Kỳ cùng nắm giữ.
Những vận động viên đã góp mặt trong Mosconi Cup:[3]
Chú thích | C = thành viên trong nhóm thi đấu | KC = thành viên không thi đấu |
---|
Những vận động viên từng thuộc đội chiến thắng ở Mosconi Cup:[3]
Chú thích | C = thành viên thi đấu trong nhóm thắng | KC = thành viên không thi đấu trong nhóm thắng |
---|
Châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]
|
Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đã có các vận động viên từ 16 quốc gia đại diện cho châu Âu - được sắp xếp theo số lượng vận động viên khác nhau, kèm theo số lần xuất hiện và theo thứ tự bảng chữ cái - họ bao gồm:
15 (44) Vương quốc Anh | 6 (36) Đức | 4 (23) Hà Lan | 2 (12) Thụy Điển |
2 (4) Hy Lạp | 1 (15) Phần Lan | 1 (6) Scotland | 1 (5) Áo |
1 (4) Albania | 1 (3) Tây Ban Nha | 1 (2) Malta | 1 (1) Pháp |
1 (1) Ireland | 1 (1) Ý | 1 (1) Bắc Ireland | 2 (2) Nga |
Các vận động viên đến từ 22 tiểu bang đã đại diện cho Hoa Kỳ (Charlie Williams và Johan Ruijsink đều sinh ra bên ngoài Hoa Kỳ). Thứ tự như trên, họ bao gồm:
4 (27) California | 4 (15) Texas | 4 (8) Illinois | 3 (17) North Carolina |
3 (13) Kentucky | 3 (8) New York | 3 (7) Pennsylvania | 2 (6) Ohio |
2 (2) New Jersey | 1 (17) Georgia | 1 (15) South Dakota | 1 (5) Missouri |
2 (5) Oklahoma | 1 (4) Maine | 1 (3) Wisconsin | 1 (2) Michigan |
1 (2) Mississippi | 1 (2) Tennessee | 1 (1) Florida | 1 (1) Kansas |
1 (1) Maryland | 1 (1) Virginia |
Đã có những thay đổi quy tắc và thay đổi thể thức trong suốt lịch sử của giải đấu. Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
Giải đấu năm 2009 bao gồm một số điều lệ mới:[5]
Năm | Địa điểm | Đội thắng | Tỉ số | Đội thua | MVP | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|
1994 | Romford, London, Anh | Hoa Kỳ | 16–12 | Châu Âu | [6] | |
1995 | Basildon, Essex, Anh | Châu Âu | 16–15 | Hoa Kỳ | [7] | |
1996 | Dagenham, London, Anh | Hoa Kỳ | 15–13 | Châu Âu | [8] | |
1997 | Bethnal Green, London, Anh | Hoa Kỳ | 13–8 | Châu Âu | [9] | |
1998 | Bethnal Green, London, Anh | Hoa Kỳ | 13–9 | Châu Âu | [10] | |
1999 | Bethnal Green, London, Anh | Hoa Kỳ | 12–7 | Châu Âu | [11] | |
2000 | Bethnal Green, London, Anh | Hoa Kỳ | 12–9 | Châu Âu | [12] | |
2001 | Bethnal Green, London, Anh | Hoa Kỳ | 12–1 | Châu Âu | [13] | |
2002 | Bethnal Green, London, Anh | Châu Âu | 12–9 | Hoa Kỳ | [14] | |
2003 | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 11–9 | Châu Âu | Mika Immonen | [15][16] |
2004 | Egmond aan Zee, Hà Lan | Hoa Kỳ | 12–9 | Châu Âu | Rodney Morris | [17][18] |
2005 | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 11–6 | Châu Âu | Earl Strickland | [19][20] |
2006 | Rotterdam, Hà Lan | Châu Âu Hoa Kỳ |
12–12 | Kết quả hoà | Corey Deuel | [21] |
2007 | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ | Châu Âu | 11–8 | Hoa Kỳ | Tony Drago | [22][23] |
2008 | St. Julian's, Malta | Châu Âu | 11–5 | Hoa Kỳ | Mika Immonen | [24][25] |
2009 | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 11–7 | Châu Âu | Dennis Hatch | [26][27] |
2010 | Bethnal Green, London, Anh | Châu Âu | 11–8 | Hoa Kỳ | Darren Appleton | [28] |
2011 | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ | Châu Âu | 11–7 | Hoa Kỳ | Niels Feijen | [29][30] |
2012 | Bethnal Green, London, Anh | Châu Âu | 11–9 | Hoa Kỳ | Chris Melling | [31][32] |
2013 | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ | Châu Âu | 11–2 | Hoa Kỳ | Niels Feijen | [33][34] |
2014 | Tower Circus, Blackpool, Anh | Châu Âu | 11–5 | Hoa Kỳ | Niels Feijen | [35][36] |
2015 | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ | Châu Âu | 11–7 | Hoa Kỳ | Niels Feijen | [37] |
2016 | Alexandra Palace, London, Anh | Châu Âu | 11–3 | Hoa Kỳ | Albin Ouschan | [38] |
2017 | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ | Châu Âu | 11–4 | Hoa Kỳ | Joshua Filler | [39] |
2018 | Alexandra Palace, London, Anh | Hoa Kỳ | 11–9 | Châu Âu | Skyler Woodward | [40] |
2019 | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 11–8 | Châu Âu | Skyler Woodward | [41] |
2020 | Ricoh Arena, Coventry, Anh | Châu Âu | 11–3 | Hoa Kỳ | Jayson Shaw | [42] |
2021 | Alexandra Palace, London, Anh | Châu Âu | 11–6 | Hoa Kỳ | Jayson Shaw | [43] |
2022 | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ | Châu Âu | 11-7 | Hoa Kỳ | Joshua Filler | [44] |
2023 | Alexandra Palace, London, Anh | Châu Âu | 11-3 | Hoa Kỳ | Joshua Filler | [45] |
2024 | Orlando, Florida, Hoa Kỳ |