Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 2011

Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan
Mùa giải2011
Vô địchFC Balkan
Cúp Chủ tịch AFC 2012FC Balkan
Số bàn thắng543
(sau 36 vòng)
Vua phá lướiMämmedaly Garadanow
(24 bàn)
2010
2012

Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 2011 hay Ýokary Liga 2011 là mùa giải thứ 19 của giải bóng đá chuyên nghiệp Turkmenistan. Giải khởi tranh ngày 2 tháng 4 năm 2011 với vòng đấu đầu tiên và kết thúc vào tháng 11.[1]

Đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Talyp Sporty Aşgabat xuống hạng. FC Gara Altyn là đội vô địch giải hạng nhất Turkmenistan. FC Balkan đổi tên lại thành FC Nebitçi, và trở lại FC Balkan chỉ trong vòng 1 tuần.

Vị trí các đội bóng Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 2011
Câu lạc bộ Địa điểm Sân vận động Sức chứa Huấn luyện viên
Ahal Abadan Sân vận động Ahal 10.000 Turkmenistan Armen Sogomonyan
Altyn Asyr Ashgabat Turkmenistan Ali Gurbani
Aşgabat Ashgabat Sân vận động Nisa-Çandybil 1.500 Turkmenistan Tofik Şukurow
Balkan Balkanabat Sân vận động Balkanabat 10.000 Turkmenistan Aleksandr Klimenko
Daşoguz Daşoguz Sân vận động Daşoguz 10.000
Gara Altyn Balkanabat Sân vận động Balkanabat 10.000 TurkmenistanAmanmurad Meredow
HTTU Aşgabat Ashgabat Sân vận động HTTU 1.000 Turkmenistan Ýazguly Hojageldiýew
Lebap Türkmenabat Sân vận động Türkmenabat 10.000 Turkmenistan Rinat Habibullin
Merw Mary Sân vận động Mary 10.000 Turkmenistan Rahym Gurbanmämmedow
Şagadam Türkmenbaşy Sân vận động Türkmenbaşy 5.000 Turkmenistan Rejepmyrat Agabaýew

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
XH
Đội
Tr
T
H
T
BT
BB
HS
Đ
Lên hay xuống hạng
1 Balkan (C) 36 26 4 6 78 30 +48 82 Cúp Chủ tịch AFC 2012
2 HTTU 36 25 5 6 85 28 +57 80
3 Aşgabat 36 23 4 9 79 41 +38 0721
4 Merw 36 20 7 9 63 29 +34 67
5 Şagadam 36 17 5 14 43 50 −7 56
6 Altyn Asyr 36 12 9 15 46 42 +4 0441
7 Lebap 36 12 6 18 46 74 −28 42
8 Ahal 36 9 4 23 40 82 −42 31
9 Gara Altyn 36 7 3 26 37 83 −46 24
10 Daşoguz 36 3 5 28 25 83 −58 14

Cập nhật đến 26 tháng 11 năm 2011
Nguồn: [1] (tiếng Nga)
Quy tắc xếp hạng: 1. Điểm; 2. Hiệu số bàn thắng; 3. Số bàn thắng.
1 FC Aşgabat và FC Altyn Asyr đều bỏ cuộc vì không quan sát màu áo đấu tại trận đấu diễn ra ngày 27.04.2011 (Vòng 7).[2]
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu.

Vị thứ theo vòng đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Fb rbr Vị thứ header Bản mẫu:Fb rbr t Vị thứ Bản mẫu:Fb rbr t Vị thứ Bản mẫu:Fb rbr t Vị thứ Bản mẫu:Fb rbr t Vị thứ Bản mẫu:Fb rbr t Vị thứ Bản mẫu:Fb rbr t Vị thứ Bản mẫu:Fb rbr t Vị thứ Bản mẫu:Fb rbr t Vị thứ Bản mẫu:Fb rbr t Vị thứ Bản mẫu:Fb rbr t Vị thứ Bản mẫu:Fb rbr Vị thứ footer

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Nửa đầu mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách[1] AHA ALT ASH BAL DAS BBR HTT LEB MER SAG
Ahal

0–0

0–2

3–1

2–1

4–0

1–3

2–1

1–2

2–2

Altyn Asyr

1–3

1–2

0–3

1–0

1–0

1–1

2–2

1–1

0–2

Aşgabat

2–0

0–0

4–2

2–0

4–1

0–1

4–1

1–0

5–0

Balkan

2–0

1–0

3–0

8–0

1–0

2–1

3–0

1–0

3–1

Daşoguz

0–2

0–2

1–6

0–4

0–1

1–1

1–1

0–1

2–1

Gara Altyn

1–2

1–1

0–1

1–3

3–0

0–1

4–1

0–2

1–0

HTTU

2–1

2–1

1–0

1–3

4–2

2–0

4–1

2–1

7–1

Lebap

1–0

0–1

2–8

0–3

4–0

2–1

0–4

0–1

0–0

Merw

2–1

4–1

0–1

1–1

4–0

4–0

1–0

0–1

0–0

Şagadam

0–1

1–0

0–1

0–2

2–0

1–0

0–2

1–0

1–3

Cập nhật lần cuối: 18 tháng 6 năm 2011.
Nguồn: soccerway
^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.

Nửa sau mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách[1] AHA ALT ASH BAL DAS BBR HTT LEB MER SAG
Ahal

0–3

1–3

2–4

2–2

2–2

0–4

3–2

1–3

1–2

Altyn Asyr

4–0

3–0

0–1

2–0

5–1

0–1

1–2

1–2

2–0

Aşgabat

3–2

1–1

2–1

1–0

5–1

1–0

6–0

0–0

2–2

Balkan

5–0

1–1

2–0

1–1

3–0

2–1

3–2

2–1

2–0

Daşoguz

3–0

1–3

0–4

0–1

3–0

1–3

0–3

1–2

1–4

Gara Altyn

4–0

1–2

3–2

0–2

3–2

1–2

0–2

3–3

3–4

HTTU

7–0

2–1

3–0

1–1

2–1

9–0

4–1

2–0

3–0

Lebap

3–1

2–2

1–4

4–1

1–0

2–1

1–1

2–1

1–1

Merw

3–0

2–0

4–0

2–0

1–1

4–0

1–1

4–0

2–0

Şagadam

2–0

2–1

4–2

1–0

1–0

1–0

1–0

2–0

3–1

Cập nhật lần cuối: 26 tháng 11 năm 2011.
Nguồn: soccerway
^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Небитчи" начинает с победы”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ "Мерв" остался во главе”. Asian Football Confederation. Truy cập 29 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan

Bản mẫu:Bóng đá châu Á (AFC) năm 2011

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Ăn nói thời nay không chỉ gói gọn trong giao tiếp, nó còn trực tiếp liên quan đến việc bạn kiếm tiền, xây dựng mối quan hệ cũng như là duy trì hạnh phúc cho mình
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.