Gladys Olebile Masire

Gladys Molefi Olebile Masire, Lady Masire (30 tháng 7 năm 193117 tháng 5 năm 2014) là một giáo viên và là nhân vật chính trị người Botswana, từng là Đệ nhất phu nhân Botswana lâu nhất từ ​​năm 1980 đến 1998.

Tuổi thơ

[sửa | sửa mã nguồn]

Gladys Molefi Olebile sinh năm 1931 tại làng Modimola, Mafikeng. Bà là con gái của Fenkwane Mogwera và Mabu Mogwera. Từ phía bà ngoại, cô thuộc hoàng tộc Tawana-a-Tshidi Mina Tholo. Sau khi tốt nghiệp Tigerkloof, cô theo bước chân mẹ mình trở thành giáo viên trong nhiều năm tại Mafikeng và sau đó tại Kanye.[1]

Nghề nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào những năm 1980, Lula Horace – vợ của Đại sứ Hoa Kỳ Horace Dawson, đã giúp Olebile Masire thành lập tổ chức từ thiện đầu tiên của Botswana.[2] Tổ chức từ thiện này được gọi là Quỹ từ thiện trẻ em Botswana, và cô là một Chủ tịch danh dự của quỹ vào năm 1996.[3]

Năm 1990, Olebile Masire là thành viên của Ủy ban tiếp tân quốc gia Mandela đã giúp chuẩn bị cho chuyến thăm Gaborone tháng 6 năm 1990 của Nelson Mandela sau khi ông được thả ra khỏi đảo Robben.[4]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Bà đã kết hôn với cựu Tổng thống Botswana Sir Quett Ketumile Masire vào năm 1958 và có sáu người con.[5]

Olebile Masire là người bảo trợ cho Thế vận hội đặc biệt Botswana từ năm 1989 đến năm 2013. Trong năm học 1996/97, Đại học Botswana đã thành lập Giải thưởng Lady Olebile Masire dưới tên của cô. Giải thưởng này được trao cho một sinh viên có điểm số cao nhất trong Khoa Kỹ thuật.[6]

Olebile Masire đã được Tổng thống Ian Khama trao tặng Huân chương Danh dự Tổng thống năm 2016.[7]

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 17 tháng 5 năm 2014, Lady (Gladys) Olebile Masire đã mất tại Bệnh viện Milpark ở Parktown, Nam Phi. Bà được chôn cất tại Kanye, Botswana, vào ngày 25 tháng 5 năm 2014, một tuần sau đó.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Fare thee well...Mother of the Nation”. gov.bw. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ “National Headliners”. Jet: 12. ngày 6 tháng 8 năm 1990. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ Pridmore, Pat (1996). Children as health educators: the child-to-child approach (PDF) (Ph.D.). University of London. Lưu trữ 2022-11-28 tại Wayback Machine
  4. ^ Makgala, Christian John (2006). “The BNF and BDP's 'Fight' for the Attention of the ANC, 1912-2004: A Historical Perspective”. Botswana Notes and Records. 38: 115–133. JSTOR 41235991.
  5. ^ Morton, Fred; Ramsay, Jeff; Themba Mgadla, Part (2008). Historical Dictionary of Botswana (ấn bản thứ 4). tr. 208. ISBN 9780810854673. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ “Undergraduate Academic Calendar 2016/2017”. ub.bw. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ Motsamai, Mmoniemang. “Botswana: Khama Honours Builders of Botswana”. allafrica.com. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Với chúng ta, là những fan pokemon khi bắt gặp 1 chú shiny pokemon thì thật vô cùng sung sướng
Eye of Perception - Weapon Guide Genshin Impact
Eye of Perception - Weapon Guide Genshin Impact
A great opportunity for you to get this weapon. Here is the description as well as other information regarding this weapon.
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
Sự kiện sáp nhập Ukraine vào Nga năm 1654
Sự kiện sáp nhập Ukraine vào Nga năm 1654
Trong sự kiện Nga sáp nhập bán đảo Crimea, chúng ta thường hay nghe vụ Liên Xô cắt bán đảo Crimea cho Ukraine năm 1954