Grimmia trichophylla | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Ngành (divisio) | Pteridophyta |
Lớp (class) | Equisetopsida |
Bộ (ordo) | Grimmiales |
Họ (familia) | Grimmiaceae |
Chi (genus) | Grimmia |
Loài (species) | G. trichophylla |
Danh pháp hai phần | |
Grimmia trichophylla Grev., 1824 |
Grimmia trichophylla là một loài Rêu trong họ Grimmiaceae. Loài này được Grev. mô tả khoa học đầu tiên năm 1824.[1]
Loài rêu sống thành mảng có màu xanh lục hơi vàng cho đến xanh đậm, thân dài từ 1 - 2,5cm có sợi ở giữa.
Lá Grimmia trichophylla khá lỏng lẻo, không bám chặt vào nhau, xoắn khi khô và dựng đứng khi ẩm. Lá cây có răng cưa, cong ở 2 mặt, hình mũi mác thuôn nhọn đến đỉnh, kích thước từ 2 - 3 (chiều dài) x 0,6 - 0,8 mm (chiều rộng).
Đôi khi, quả của loài này sẽ xuất hiện, có hình cầu, sáng bóng, màu nâu, nhẵn đến hơi sọc.
Grimmia trichophylla thường sống ở những tảng đá có tính axit, độ cao trung bình từ 200 - 2000m so với mực nước biển.[2]
Loài này phân bố chủ yếu ở Nhật Bản, Nam Phi, Hoa Kỳ, Canada...[3]