Hành lang Wakhan

Hành lang Wakhan
Hành lang Wakhan
Tên tiếng Trung
Giản thể瓦罕走廊
Phồn thể瓦罕走廊
Nghĩa đenHành lang Wakhan
Tên tiếng Trung thay thế
Giản thể阿富汗走廊
Phồn thể阿富汗走廊
Nghĩa đenHành lang Afghanistan
Tên tiếng Trung thay thế thứ 2
Giản thể瓦罕帕米尔
Phồn thể瓦罕帕米爾
Nghĩa đenWakhan Pamir
Tên tiếng Ba Tư
Ba Tưواخان

Hành lang Wakhan hay Hành lang Ngõa Hãn (瓦罕) thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa với Wakhan, một khu vực ở phía đông bắc Afghanistan tạo thành một dải đất hay "hành lang" giữa Afghanistan và Trung Quốc. Hành lang này là một doi đất dài và thon, dài gần 140 dặm (220 km)[1] và rộng 10 và 40 dặm (16 và 64 km).[2] Hành lang tách Tajikistan ở phía bắc với Pakistan ở phía nam.

Hành lang là một sáng tạo chính trị của Ván cờ Lớn. Phía bắc của hành lang, các thỏa thuận giữa Anh QuốcNga và 1873 và giữa Anh Quốc và Afghanistan năm 1893 đã chia tách trên thực tế khu vực lịch sử Wakhan bằng cách biến sông Panjsông Pamir thành biên giới giữa Afghanistan và đế quốc Nga.[1] Ở mặt phía nam, thỏa thuận đường Durand vào năm 1893 đã đánh dấu biên giới giữa Ấn Độ thuộc Anh và Afghanistan. Những hành động này đã để lại một dải đất hẹp như một vùng đệm giữa hai đế quốc, trở thành nơi được gọi là hành lang Wakhan trong thế kỷ 20. Hành lang có 12.000 cư dân.[3]

Thuật ngữ hành lang Wakhan cũng được sử dụng với một nghĩa hẹp hơn, đó là một tuyến đường dọc theo sông Panjsông Wakhan đến Trung Quốc, và phần phía bắc của Wakhan khi đó sẽ được gọi là Pamir thuộc Afghanistan.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b International Boundary Study of the Afghanistan-USSR Boundary (1983) Lưu trữ 2014-08-17 tại Wayback Machine by the US Bureau of Intelligence and Research
  2. ^ FACTBOX-Key facts about the Wakhan Corridor. Reuters. 12 tháng 6 năm 2009
  3. ^ Wong, Edward (ngày 27 tháng 10 năm 2010). “In Icy Tip of Afghanistan, War Seems Remote”. The New York Times. Truy cập 28 tháng 10 năm 2010.
  4. ^ Aga Khan Development Network (2010): Wakhan and the Afghan Pamir Lưu trữ 2011-01-23 tại Wayback Machine p.3

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

  • M. Nazif Mohib Shahrani, The Kirghiz and Wakhi of Afghanistan: Adaptation to Closed Frontiers and War. University of Washington Press, 2002. ISBN 0-295-98262-4.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
Guide hướng dẫn build Charlotte - Illusion Connect
Guide hướng dẫn build Charlotte - Illusion Connect
Một nữ thám tử thông minh với chỉ số IQ cao. Cô ấy đam mê kiến ​​thức dựa trên lý trí và khám phá sự thật đằng sau những điều bí ẩn.
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống