Hình thái học (sinh học)

Hình thái học của một con Caprella mutica đực

Hình thái học là một nhánh của lĩnh vực sinh học, giải quyết việc nghiên cứu về hình dáng và cấu trúc của sinh vật và các điểm đặc trưng về cấu trúc cụ thể của chúng.[1]

Lĩnh vực này bao gồm các khía cạnh của hình dáng bên ngoài (hình dạng, cấu trúc, màu sắc, khuôn mẫu, kích thước), cụ thể là hình thái học bên ngoài (hay eidonomy), cũng như hình dáng và cấu trúc của các phần bên trong như là xương và nội tạng, cụ thể là hình thái học bên trong (hay giải phẫu học). Lĩnh vực này trái ngược với sinh lý học, thứ chủ yếu nghiên cứu về chức năng. Hình thái học là một nhánh của khoa học sự sống với những nghiên cứu về cấu trúc tổng thể của một sinh vật hay phân loại và những bộ phận cấu thành của nó.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khi khái niệm hình thái trong sinh học, trái ngược với chức năng, có niên đại từ thời Aristotle (xem thuyết sinh vật học của Aristotle), lĩnh vực hình thái học lại được phát triển bởi Johann Wolfgang von Goethe (1970) và, một cách độc lập, bởi nhà giải phẫu học và nhà sinh lý học người Đức Karl Friedrich(1800).[2]

Trong số những nhà lý luận quan trọng khác về hình thái học có Lorenz Oken, Georges Cuvier, Étienne Geoffroy Saint-Hilaire, Richard Owen, Karl Gegenbaur and Ernst Haeckel.[3][4]

Vào năm 1830, Cuvier và Geoffroy tham gia vào một cuộc tranh luận nổi tiếng, thứ được đồn đại là trở thành ví dụ cho hai sự chệch hướng lớn trong suy nghĩ về sinh học vào thời điểm đó – liệu cấu trúc động vật là do chức năng hay do tiến hóa.[5]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. askoxford.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.Missing or empty |title= (help)
  2. ^ Mägdefrau, Karl (1992). Geschichte der Botanik [History of Botany] (ấn bản 2). Jena: Gustav Fischer Verlag. ISBN 3-437-20489-0.
  3. ^ Richards, R. J. (2008). A Brief History of Morphology. In: The Tragic Sense of Life. Ernst Haeckel and the Struggle over Evolutionary Thought. Chicago: University of Chicago Press.
  4. ^ Di Gregorio, M. A. (2005). From Here to Eternity: Ernst Haeckel and Scientific Faith. Gottingen: Vandenhoeck & Ruprecht.
  5. ^ Appel, Toby (1987). The Cuvier-Geoffroy Debate: French Biology in the Decades Before Darwin. New York: Oxford University Press.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.