Hạc gỗ

Hạc gỗ
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Ciconiiformes
Họ (familia)Ciconiidae
Chi (genus)Mycteria
Loài (species)americana
Danh pháp hai phần
Mycteria americana
Linnaeus, 1758

Hạc gỗ (danh pháp khoa học: Mycteria americana) là một loài chim trong họ Ciconiidae.[2] Loài chim này được tìm thấy trong các môi trường sống cận nhiệt đới và nhiệt đới ở châu Mỹ, bao gồm cả vùng Caribê. Ở Nam Mỹ, nó cư trú, nhưng ở Bắc Mỹ, hạc gỗ có thể phân tán đến tận Florida. Được Carl Linnaeus mô tả ban đầu vào năm 1758, loài cò này có thể đã tiến hóa ở các vùng nhiệt đới. Đầu và cổ không có lông, có màu xám đen. Bộ lông chủ yếu là màu trắng, ngoại trừ đuôi và một số lông cánh có màu đen với ánh xanh lục tía. Chim non khác với chim trưởng thành, với con đầu có lông và mỏ màu vàng, so với con trưởng thành màu đen. Có rất ít khác biệt bộ lông chim trống và chim mái.

Môi trường sống của hạc gỗ có thể khác nhau, nhưng phải là những khu vực có khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới với mực nước dao động. Tổ có đường kính một mét được tìm thấy trên cây, đặc biệt là rừng ngập mặn và những loài thuộc giống Taxodium, thường được bao quanh bởi nước hoặc trên mặt nước. Cò gỗ làm tổ thành nhóm. Tổ được xây từ que và cây xanh. Trong mùa sinh sản, bắt đầu khi mực nước giảm và có thể xảy ra bất cứ lúc nào từ tháng 11 đến tháng 8, một lứa từ ba đến năm trứng. Thời gian ấp trứng trong khoảng 30 ngày và chim non nở ra còn non yếu. Chim con đủ lông đủ cánh từ 60 đến 65 ngày sau khi nở, mặc dù chỉ có khoảng 31% số tổ đẻ có chim với hầu hết chim non chết trong hai tuần đầu tiên, mặc dù được chim mẹn theo dõi trong thời gian đó. Những con chim non được cho ăn cá với kích thước ngày càng lớn. Chế độ ăn uống của chim lớn thay đổi trong suốt năm. Trong mùa khô, chúng ăn cá và côn trùng, so với việc bổ sung ếch và cua trong mùa mưa. Vì kiếm ăn bằng xúc giác, hạc gỗ cần nước nông để bắt thức ăn một cách hiệu quả. Đây cũng là lý do tại sao cò gỗ sinh sản khi mực nước bắt đầu xuống.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Mycteria americana. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Ma Thần Bụi Guizhong đã đặt công sức vào việc nghiên cứu máy móc và thu thập những người máy cực kì nguy hiểm như Thợ Săn Di Tích và Thủ Vệ Di Tích
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm
Sự kiện
Sự kiện "Di Lặc giáng thế" - ánh sáng giữa Tam Giới suy đồi
Trong Black Myth: Wukong, phân đoạn Thiên Mệnh Hầu cùng Trư Bát Giới yết kiến Di Lặc ở chân núi Cực Lạc là một tình tiết rất thú vị và ẩn chứa nhiều tầng nghĩa.