Hệ thống đường Inca là hệ thống đường giao thông lớn nhất và tiên tiến nhất trong Thời kỳ tiền Colombo Nam Mỹ. Nó dài ít nhất 40.000 kilômét (25.000 mi).[1]:242 Việc xây dựng đường đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức.[2] Nó bao gồm các con đường[3] được lên kế hoạch chi tiết, thiết kế và xây dựng cẩn thận. Đường được bảo trì, lát gạch khi cần thiết. Hệ thống có những bậc thang để đi lên cao, cầu để băng qua vách núi, cùng các tường chắn đất và hệ thống thoát nước.
Nó bao gồm hai tuyến đường chính theo hướng bắc nam, một tuyến đường thì dọc theo bờ biển, trong khi tuyến còn lại nằm sâu trong đất liền và băng qua những dãy núi cao. Cả hai tuyến đường này đều có nhiều nhánh nhỏ hơn.[4] Hệ thống này có thể được so sánh với đường La Mã, mặc dù đường Inca được xây dựng sau đó khoảng 1.000 năm.
[5] Hệ thống đường này cho phép vận chuyển hàng hóa, quân đội, người và thông tin liên lạc trên khắp đế quốc Inca và mở rộng ra vùng đất rộng 2.000.000 km2 (770.000 dặm vuông Anh)[6] với khoảng 12 triệu người sinh sống.[7]
^Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên mattos
^Raffino, Rodolfo et al. Rumichaca: el puente inca en la cordillera de los Chichas (Tarija, Bolivia) – in "Arqueologia argentina en los incios de un nevo siglo" pags 215 to 223
“Main Andean Road – Qhapaq Nan”. UNESCO. ngày 10 tháng 7 năm 2009.
Salazar, Lucy C.; Richard L. Burger (2004\publisher=Dumbarton Oaks). Lifestyles of the Rich and Famous: Luxury and Daily Life in the Households of Machu Picchu's Elite. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
Fellman, Bruce (2002). “Rediscovering Mach Picchu”. Yale Alumni Magazine.
Thompson, Donald E.; John V. Murra (tháng 7 năm 1966). “The Inca Bridges in the Huanuco Region”. Society for American Archaeology. 5. 31 (1): 632–639.
Vitry, Christian (2007). “Roads for Rituals and Sacred Mountains. A study of the Inka Road Systems in High Altitude Shrines in the North”. Bulletin of the Chilean Museum of Pre-Columbian Art.
Jenkins, David (2001). “Network Analysis of Inka Roads, Administrative Centers, and Storage Facilities” . Duke University Press. tr. 655–687.
Rugeles, Ernesto F (1979). Indian Traditions Series: The chasqui: an Inca tradition. ISBN0832502634.
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo
Blue Roses (蒼 の 薔薇) là một nhóm thám hiểm được xếp hạng adamantite toàn nữ. Họ là một trong hai đội thám hiểm adamantite duy nhất của Vương quốc Re-Esfying.
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc