Họ Đàn thảo | |
---|---|
Elatine hexandra | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Rosids |
Bộ: | Malpighiales |
Họ: | Elatinaceae Dumort., 1829[1] |
Chi điển hình | |
Elatine L., 1753 | |
Các chi | |
Họ Đàn thảo (danh pháp khoa học: Elatinaceae) là một họ thực vật hạt kín với khoảng 35-50 loài cây thân thảo trong 2 chi: Elatine và Bergia[2]. Chi Elatine chủ yếu là cây thủy sinh, còn chi Bergia là các loại cây bụi nhỏ sống trong môi trường ẩm ướt[2]. Các loài Elatine phân bố rộng khắp thế giới, từ vùng ôn đới tới nhiệt đới, với sự đa dạng lớn nhất tại khu vực ôn đới[2]. Các loài Bergia sinh sống trong khu vực từ ôn đới tới nhiệt đới ở đại lục Á-Âu và châu Phi, với 2 loài tại vùng nhiệt đới và 1 loài từ vùng nhiệt đới tới ôn đới ở châu Mỹ[2]. Trung tâm đa dạng của chi Bergia là vùng nhiệt đới Cựu thế giới, và đây cũng là trung tâm đa dạng sinh học của cả họ này[2]. Không một loài nào tìm thấy tại các hệ sinh thái vùng cực[2].
Các loài trong họ này có hoa lưỡng tính, thường với kích thước nhỏ, mọc đơn lẻ hay thành cụm dạng xim hoa, với 2 tới 5 cánh hoa xếp lợp. Các lá mọc đối hay mọc vòng, có thể có các tuyến dọc theo mép lá, và có các lá kèm[2]. Các loài thủy sinh thuộc chi Elatine thường có các đặc trưng suy giảm như là cơ chế thích nghi với môi trường sống dưới nước[2].
Các loài đàn thảo trong chi Elatine (như Elatine hexandra, Elatine hydropiper và Elatine macropoda) thường được trồng trong các bể cảnh.
|ngày truy cập=
cần |url=
(trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Wikispecies có thông tin sinh học về Họ Đàn thảo |
Tư liệu liên quan tới Elatinaceae tại Wikimedia Commons