Họ Rau sắng

Họ Rau sắng
Rau sắng (Melientha suavis)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Santalales
Họ (familia)Opiliaceae
Valeton (1886)
Các chi
Xem văn bản.

Họ Rau sắng (danh pháp khoa học: Opiliaceae) là một họ thực vật có hoa nằm trong bộ Đàn hương (Santalales) trong nhánh thực vật hai lá mầm thật sự phần lõi (core eudicots). Kể từ khi được miêu tả lần đầu thì họ này đã được các nhà phân loại học công nhận rộng rãi. Tên gọi họ rau sắng là lấy theo tên gọi của rau sắng (Melientha suavis).

Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998) cũng công nhận họ này. Nó bao gồm khoảng 10-12 chi, với khoảng 28-36 loài các cây thường xanh thân gỗ dạng cây bụi, cây gỗ và dây leo vùng nhiệt đới khu vực miền nam Trung Quốc, Đông Nam Á, Malesia, AustraliaNam Mỹ. Ký sinh rễ. Thiếu lá kèm. Các lá đơn mọc so le, mép lá nhẵn, gân lá hình lông chim. Các cụm hoa mọc ở nách lá; lá bắc hình trứng hẹp hay dạng vảy. Hoa nhỏ, đối xứng tỏa tia, dạng 3-5 cánh, lưỡng tính hoặc đơn tính khác gốc/ đơn tính khác gốc nhưng có một vài hoa lưỡng tính (chi Champereia). Bao hoa rời hay hợp nhất một phần, hình van. Nhị hoa nhiều, bao phấn 2-ngăn, hướng trong, nứt theo chiều dọc. Bầu nhụy lớn 1 ngăn, lá noãn 1. Vòi nhụy ngắn hoặc không có; núm nhụy nhẵn hoặc xẻ thùy nông. Quả hạch. Hạt có lớp vỏ mỏng; nội nhũ nhiều dầu.

Chi lớn nhất về số lượng loài và kích thước của các cây là Agonandra, chi duy nhất có ở Nam Mỹ. Một vài chi chứa các loài thực vật ký sinh.

  • Agonandra Miers ex Hook.f. (bao gồm cả Izabalaea Lundell)
  • Cansjera Juss.: Sơn cam
  • Champereia Griff.: Sơn dữu Đài Loan, sam ba, săm be
  • Gjellerupia Lauterb.
  • Lepionurus Blume (bao gồm cả Leptonium Griff.): Lân vĩ
  • Melientha Pierre: Rau sắng, rau ngót núi, phắc van
  • Opilia Roxb.: Sơn dữu (Quýt núi), sơn cam, ô bì
  • Pentarhopalopilia (Engl.) Hiepko
  • Rhopalopilia Pierre
  • Urobotrya Stapf: Vĩ cầu, đuôi vảy, lân vĩ
  • Yunnanopilia C.Y.Wu & D.Z.Li. Chi này được ghi nhận trong IPNI.
  • Anthobolus R. Br.. Chi này trước đây thuộc họ Santalaceae, nhưng các kết quả nghiên cứu của Der & Nickrent (2005, 2008, 2010) cho thấy nó thuộc về họ này với sự hỗ trợ mạnh[1][2][3]
  1. ^ Daniel L. Nickrent, Valéry Malécot, Romina Vidal-Russell, & Joshua P. Der, 2010, A revised classification of Santalales Lưu trữ 2011-10-03 tại Wayback Machine, Taxon 59(2) 4-2010: 538-558
  2. ^ Opiliaceae trên parasiticplants.
  3. ^ Anthobolus[liên kết hỏng] trên GRIN.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Mucchan là nữ, sinh ra trong một gia đình như quần què, và chịu đựng thằng bố khốn nạn đánh đập bạo hành suốt cả tuổi thơ và bà mẹ
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
BẠCH THẦN VÀ LÔI THẦN – KHÁC BIỆT QUA QUAN NIỆM VỀ SỰ VĨNH HẰNG VÀ GIẢ THUYẾT VỀ MỘT THẾ GIỚI MỘNG TƯỞNG CỦA BAAL
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả