Hồi hộp là trạng thái tinh thần không chắc chắn, lo âu, không quyết đoán hoặc nghi ngờ.[1] Trong một tác phẩm có tính chất kịch, hồi hộp là việc dự đoán về kết quả của một âm mưu, hoặc tìm ra giải pháp cho một điều gì đó không chắc chắn, hay có thể là câu đố hoặc điều bí ẩn nào đó,[2][3][4][5] đặc biệt là khi nó tác động đến nhân vật mà người ta thương cảm.[4] Tuy nhiên, hồi hộp không chỉ xuất hiện duy nhất trong tiểu thuyết.
Baroni, R. (2007), La tension narrative. Suspense, curiosité, surprise, Paris: Éditions du Seuil
Beckson, Karl; Ganz, Arthur (1989), Literary Terms: A Dictionary (ấn bản thứ 3), New York: Noonday Press, LCCN88-34368
W. Brewer (1996). “The Nature of Narrative Suspense and the Problem of Rereading”. Trong Vorderer, P.; H. J. Wulff; M. Friedrichsen (biên tập). Suspense: Conceptualizations, theoretical analyses, and empirical explorations. Mahwah: Lawrence Erlbaum Associates.
Baroni, R. (2009). L'oeuvre du temps. Poétique de la discordance narrative, Paris: Seuil.
Brooks, P. (1984). Reading for the Plot: Design and Intention in Narrative, Cambridge: Harvard University Press.
Grivel, C. (1973). Production de l'intérêt romanesque, Paris & The Hague: Mouton.
Kiebel, E.M. (2009). The Effect of Directed Forgetting on Completed and Interrupted Tasks. Presented at the 2nd Annual Student-Faculty Research Celebration at Winona State University, Winona MN. See online [1].
McKinney, F. (1935). "Studies in the retention of interrupted learning activities", Journal of Comparative Psychology, vol n° 19(2), p. 265–296.
Phelan, J. (1989). Reading People, Reading Plots: Character, Progression, and the Interpretation of Narrative, Chicago, University of Chicago Press.
Prieto-Pablos, J. (1998). "The Paradox of Suspense", Poetics, n° 26, p. 99–113.
Ryan, M.-L. (1991), Possible Worlds, Artificial Intelligence, and Narrative Theory, Bloomington: Indiana University Press.
Schaper, E. (1968), "Aristotle's Catharsis and Aesthetic Pleasure", The Philosophical Quarterly, vol. 18, n° 71, p. 131–143.
Sternberg, M. (1978), Expositional Modes and Temporal Ordering in Fiction, Baltimore and London: Johns Hopkins University Press.
Sternberg, M. (1992), "Telling in Time (II): Chronology, Teleology, Narrativity", Poetics Today, n° 11, p. 901–948.
Sternberg, M. (2001), "How Narrativity Makes a Difference", Narrative, n° 9, (2), p. 115–122.
Van Bergen, A. (1968) Task interruption. Amsterdam: North-Holland Publishing Company.
Vorderer, P., H. Wulff & M. Friedrichsen (eds) (1996). Suspense. Conceptualizations, Theoretical Analyses, and Empirical Explorations, Mahwah: Lawrence Erlbaum Associates.
Zeigarnik, B. (1927). Das Behalten erledigter und unerledigter Handlungen. Psychologische Forschung, 9, 1–85.
Zeigarnik, B. (1967). On finished and unfinished tasks. In W. D. Ellis (Ed.), A sourcebook of Gestalt psychology, New York: Humanities press.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Bản vị vàng hay Gold Standard là một hệ thống tiền tệ trong đó giá trị của đơn vị tiền tệ tại các quốc gia khác nhau được đảm bảo bằng vàng (hay nói cách khác là được gắn trực tiếp với vàng.
Câu chuyện lấy bối cảnh ở một thế giới giả tưởng nơi tồn tại những con quái vật được gọi là ác quỷ, và thế giới này đang phải chịu sự tàn phá của chúng.