Hội chứng Stevens–Johnson

Stevens–Johnson syndrome
Người đàn ông có tổn thương da đặc trưng của hội chứng Stevens–Johnson
Khoa/NgànhKhoa da liễu
Nguyên nhânMột số loại thuốc, nhất định nhiễm trùng, không xác định[1][2]
Yếu tố nguy cơHIV/AIDS, Lupus ban đỏ hệ thống, Di truyền học[2]
Chẩn đoán phân biệtThủy đậu, Nhiễm Nhiễm Staphylococcal, Hội chứng bong vảy da do tụ cầu, Bệnh da liễu[3]
Dịch tễ1-2 mỗi triệu mỗi năm (cùng với hoại tử thượng bì nhiễm độc)[2]

Hội chứng Stevens–Johnson (SJS) là một loại phản ứng da nặng. Cùng với hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) và hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) tạo thành một nhóm bệnh, trong đó SJS ít nghiêm trọng hơn.[3] Triệu chứng sớm của SJS bao gồm sốt và triệu chứng giống cúm. Một vài ngày sau, da bắt đầu hình thành bọng và sau đó hình thành những vùng đỏ da chảy máu đau đớn. Niêm mạc, chẳng hạn như miệng, cũng có thể liên quan. Biến chứng gồm mất nước, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, và suy đa tạng.

Nguyên nhân phổ biến nhất là một số loại thuốc như lamotrigine, carbamazepine, allopurinol, sulfonamide antibiotics, và nevirapine. Nguyên nhân khác có thể bao gồm nhiễm trùng như Mycoplasma pneumoniae và cytomegalovirus hoặc nguyên nhân có thể vẫn còn chưa rõ. Yếu tố nguy cơ bao gồm HIV/AIDSlupus ban đỏ hệ thống.

Chẩn đoán dựa trên có ít hơn 10% da bị ảnh hưởng. TEN là khi hơn 30% da biểu hiện và một thể trung bình với 10 đến [5] Nó cũng kèm với hội chứng phản ứng của bạch cầu ái toan và hệ thống với thuốc (hội chứng DRESS), hội chứng mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), và phản ứng nghiêm trọng (SCARs).[6] Hồng ban đa dạng (EM) thường được coi là một bệnh lý riêng biệt.<ref name="Sch2013">{=August 2013|title=Toxic epidermal necrolysis: Part I. Introduction, history, classification, clinical features, systemic manifestations, etiology, and immunopathogenesis.|journal=Journal of the American Academy of Dermatology|volume=

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f “Stevens-Johnson syndrome”. GARD. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ a b c d e “Stevens-Johnson syndrome/toxic epidermal necrolysis”. Genetics Home Reference (bằng tiếng Anh). tháng 7 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ a b “Orphanet: Toxic epidermal necrolysis”. Orphanet (bằng tiếng Anh). tháng 11 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Orph2008” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Ler2017
  5. ^ Hyzy, Robert C. (2017). Evidence-Based Critical Care: A Case Study Approach (bằng tiếng Anh). Springer. tr. 761. ISBN 9783319433417.
  6. ^ Adler NR, Aung AK, Ergen EN, Trubiano J, Goh MS, Phillips EJ (2017). “Recent advances in the understanding of severe Dermatology”. 177 (5): 1234–1247. doi:10.1111/bjd.15423. PMID 28256714. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những điều thú vị về người anh em Lào
Những điều thú vị về người anh em Lào
Họ không hề vội vã trên đường, ít thấy người Lào cạnh tranh nhau trong kinh doanh, họ cũng không hề đặt nặng mục tiêu phải làm giàu
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Thảo Thần là một kẻ đi bô bô đạo lý và sống chui trong rừng vì anh ta nghèo
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
Là những vị khách tham quan, bạn có thể thể hiện sự kính trọng của mình đối với vùng đất bằng cách đi bộ chậm rãi và nói chuyện nhẹ nhàng
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.