Hanne Sophie Greve

Hanne Sophie Greve sinh ngày 14.4.1952 ở Tønsberg, là thẩm phán người Na Uy.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Bà đậu bằng candidata juris[1] năm 1976 và bằng tiến sĩ luật năm 1988 ở Đại học Bergen. Bản luận án tiến sĩ của bà viết về những người tỵ nạn từ Campuchia (Kampuchean refugees "between the tiger and the crocodile". International law and the overall scope of one refugee situation)., một đề tài trong đó bà tỏ ra đặc biệt quan tâm và đã viết trong nhiều dịp khác nhau.

Bà làm thẩm phán ở "Tòa thượng thẩm Gulating" (Bergen) và đã can dự vào nhiều dự án quốc gia và quốc tế trong đó vấn đề nhân quyền được đặc biệt chú ý. Sau đó bà làm thẩm phán ở Tòa án Quốc tế vì Công lý tại Den Haag và ở Tòa án Nhân quyền châu Âu tại Strasbourg.

Năm 1985 bà làm việc về quyền của trẻ em ở Ethiopia trong tình trạng chiến tranh. Năm 1987 bà làm việc ở Namibia cho "Liên đoàn giáo hội Luther thế giới" về vấn đề vi phạm nhân quyền trong các trại tỵ nạn.

Năm 1990 bà làm việc ở Campuchia trong công tác cứu trợ nhân đạo của Na Uy cho các vùng bị chiến tranh và năm 1995 ở Botswana cho việc phát triển khu vực nông thôn sau nội chiến. Greve cũng là đại diện của Na Uy trong Tòa án Hình sự Quốc tế cho Nam Tư cũ.

Năm 2007, bà viết một quyển sách về một vụ được cho là thủ đoạn đánh lạc hướng do Winston Churchill khởi xướng, liên quan đến một cuộc xâm nhập của quân đồng minh vào năm 1942 trong Thế chiến thứ hai. Greve cho rằng cuộc xâm nhập này không bao giờ trở thành bất cứ cái gì khác hơn là một trò giải trí, một trò giải trí đã khiến hàng trăm người Na Uy mất mạng, trong đó có các cư dân của một làng đánh cá ở vùng Vestlandet của Na Uy. Chưa ấn định ngày xuất bản sách này.

Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Greve nói rằng Na Uy đã được coi như là một nơi ẩn náu cho các tên tội phạm chiến tranh quốc tế cũng giống như các nước Nam Mỹ sau Thế chiến thứ hai. Lời tuyên bố này được đưa ra trong một tài liệu truyền hình trên đài TV 2 của Na Uy.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kampuchean refugees 'between the tiger and the crocodile': international law and the overall scope of one refugee situation (1988)
  • Land tenure and property rights in Cambodia (1993)
  • Frihet fra lenker: arbeid for menneskets rettigheter: professor Thorolf Raftos stiftelse 1986-1996 ISBN 82-7674-149-5

Chú thích và Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ tương đương thạc sĩ luật
  2. ^ Henriksen, Petter biên tập (2007). “Fritt Ords pris”. Store norske leksikon (bằng tiếng Na Uy). Oslo: Kunnskapsforlaget. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng
Tiền nhiệm
William Nygaard
Recipient of the Fritt Ord Award
1995
Kế nhiệm
Arne Skouen
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Mỗi người dân khi chuyển đến những vùng đảo theo quy định và sinh sống ở đó sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp là 92.000 USD
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
Bạn có biết bạn sẽ “nạp thêm” trung bình là 250 kcal khi ăn một chiếc pizza không? Đằng nào cũng “nạp thêm” từng đó kcal thì 4 thương hiệu pizza mà MoMo đề xuất dưới đây sẽ không làm bạn phải thất vọng. Cùng điểm qua 4 thương hiệu pizza mà MoMo “chọn mặt gửi vàng” cho bạn nhé!
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
White Room (ホワイトルーム, Howaito Rūmu, Việt hoá: "Căn phòng Trắng") là một cơ sở đào tạo và là nơi nuôi nấng Kiyotaka Ayanokōji khi cậu còn nhỏ
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
Trải qua thời thơ ấu không như bao đứa trẻ bình thường khác, một phần nào đó đã tác động không nhỏ đến cái nhìn của Mễ Mông