Hans Eysenck

Hans Eysenck
SinhHans Jürgen Eysenck
(1916 -03-04)4 tháng 3 năm 1916
Berlin, Đế quốc Đức
Mất4 tháng 9 năm 1997 (1997 -09-04) (81 tuổi)
London, England
Quốc tịchGerman
Tư cách công dânBritish
Trường lớpUniversity College London (UCL)
Nổi tiếng vìTrí thông minh, Tâm lý học nhân cách, Eysenck Personality Questionnaire, Differential psychology, Giáo dục, Khoa tâm thần, Behaviour therapy
Sự nghiệp khoa học
NgànhTâm lý học
Nơi công tácInstitute of Psychiatry, Psychology and Neuroscience
Đại học Hoàng đế Luân Đôn
Người hướng dẫn luận án tiến sĩCyril Burt
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngJeffrey Alan Gray, Donald Prell

Hans Jürgen Eysenck [1] (/ˈzɛŋk/; 4 tháng 3 năm 1916 - 4 tháng 9 năm 1997) là một nhà tâm lý học người Anh sinh ra ở Đức, người đã có sự nghiệp tại Vương quốc Anh. Eysenck được nhớ đến nhiều nhất với công việc về trí thông minhtính cách, mặc dù ông đã làm việc về các vấn đề khác trong lĩnh vực tâm lý học.[2][3] Vào thời điểm ông qua đời, Eysenck là nhà tâm lý học sống thường được trích dẫn nhiều nhất trong các tài liệu tạp chí khoa học được đánh giá ngang hàng.[4][5] Một nghiên cứu năm 2019 cho thấy ông là người gây tranh cãi nhất trong số 55 nhà nghiên cứu về trí thông minh.[6]

Một số tác phẩm của Eysenck đã trải qua quá trình đánh giá lại kể từ khi ông qua đời. Năm 2019, 26 bài báo của ông (tất cả đồng tác giả với Ronald Grossarth-Maticek) đã được "coi là không an toàn" theo một cuộc điều tra thay mặt cho Đại học King London.[7][8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Hans Eysenck Official Site”. Hans Eysenck (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Boyle, G.J., & Ortet, G. (1997). Hans Jurgen Eysenck: Obituario. Ansiedad y Estrés (Anxiety and Stress), 3, i-ii.
  3. ^ Boyle, G.J. (2000). Obituaries: Raymond B. Cattell and Hans J. Eysenck. Multivariate Experimental Clinical Research, 12, i-vi.
  4. ^ Haggbloom, S. J. (2002). “The 100 most eminent psychologists of the 20th century”. Review of General Psychology. 6 (2): 139–152. doi:10.1037/1089-2680.6.2.139.
  5. ^ Rushton, J. P. (2001). “A scientometric appreciation of H. J. Eysenck's contributions to psychology”. Personality and Individual Differences. 31: 17–39, see Table 2, p.22. doi:10.1016/S0191-8869(00)00235-X.
  6. ^ Carl, Noah; Woodley of Menie, Michael A. (ngày 1 tháng 11 năm 2019). “A scientometric analysis of controversies in the field of intelligence research”. Intelligence. 77: 101397. doi:10.1016/j.intell.2019.101397. ISSN 0160-2896.
  7. ^ “King's College London enquiry into publications authored by Professor Hans Eysenck with Professor Ronald Grossarth-Maticek” (PDF). tháng 10 năm 2019.
  8. ^ Boseley, Sarah (ngày 11 tháng 10 năm 2019). “Work of renowned UK psychologist Hans Eysenck ruled 'unsafe'. The Guardian.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha là một Samurai vô chủ đến từ Inazuma, tính tình ôn hòa, hào sảng, trong lòng chất chứa nhiều chuyện xưa
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Tương lai đa dạng của loài người chính là năng lực. Căn cứ theo điều đó, thứ "Trái với tự nhiên" mới bị "Biển cả", mẹ của tự nhiên ghét bỏ