Hans của Đan Mạch

Hans của Đan Mạch
Vua của Đan Mạch
Tại vị21 tháng 5 năm 1481 – 20 tháng 2 năm 1513
Đăng quang18 tháng 5 năm 1483
Nhà thờ Đức Mẹ, Copenhagen
Tiền nhiệmChristian I Vua hoặc hoàng đế
Kế nhiệmChristian II Vua hoặc hoàng đế
Vua của Na Uy
Tại vị1483 – 20 tháng 2 năm 1513
Đăng quang20 tháng 7 năm 1483
Nhà thờ chính tòa Nidaros
Tiền nhiệmChristian I Vua hoặc hoàng đế
Kế nhiệmChristian II Vua hoặc hoàng đế
Vua của Thụy Điển
Tại vị6 tháng 10 năm 1497 – Tháng 8 năm 1501
Đăng quang26 tháng 11 năm 1497
Stockholm
Tiền nhiệmKristian I Vua hoặc hoàng đế
Kế nhiệmKristian II Vua hoặc hoàng đế
Thông tin chung
Sinh2 tháng 2 năm 1455
Lâu đài Aalborghus, Aalborg
Mất20 tháng 2 năm 1513 (58 tuổi)
Lâu đài Aalborghus, Aalborg
An tángNhà thờ chính tòa Thánh Knud, Odense (từ năm 1807)
Phối ngẫu
Christina xứ Sachsen (cưới 1478)
Hậu duệ
Vương tộcOldenburg
Thân phụChristian I của Đan Mạch Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuDorothea xứ Brandenburg
Tôn giáoCông giáo La Mã

Hans (tên gốc là Johannes[1], 2 tháng 2 năm 1455 – 20 tháng 2 năm 1513) là một vị quân chủ của Scandinavia dưới Liên minh Kalmar, là vua của Đan Mạch (1481–1513), Na Uy (1483–1513) và Thụy Điển (1497–1501) với tên Johan II[2][3][4][5], và là Công tước xứ SchleswigHolstein khi đồng cai trị với em trai Frederik từ năm 1482 đến năm 1513. Ba mục tiêu chính trị quan trọng nhất của Hans là khôi phục Liên minh Kalmar, giảm bớt sự thống trị của Liên minh Hanse và xây dựng quyền lực hoàng gia Đan Mạch hùng mạnh.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hans của Đan Mạch sinh ra tại Lâu đài Aalborghus tại thành phố Aalborg thuộc Bắc Jylland, và là con trai thứ ba của Vua Christian IDorothea xứ Brandenburg, con gái của Phiên hầu tước Johann xứ Brandenburg.

Hans kết hôn với Christina xứ Sachsen, cháu gái của Friedrich II xứ Sachsen vào năm 1478, và có hậu duệ là Christian II, Frans, Knud và Elisabeth, người sau này trở thành Tuyển hầu phu nhân xứ Brandenburg.

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Vua Hans qua đời vào năm 1513 tại Lâu đài Aalborghus vào một thời gian ngắn sau khi bị ngã khỏi ngựa, sau đó Nhà vua được chôn cất tại nhà thờ của tu viện dòng Phanxicô tại Odense. Vương hậu Christina, người sống những năm cuối đời trong một tu viện ở Odense, đã giao cho nhà điêu khắc người Đức nổi tiếng Claus Berg xây dựng một nhà nguyện chôn cất tráng lệ, nơi Vương hậu và chồng được an nghỉ sau khi qua đời vào năm 1521. Bức trang trí sau bàn thờ được chạm khắc theo phong cách hậu Gothic do Berg chạm khắc từ năm 1515 đến năm 1525 là một trong những báu vật quốc gia của Đan Mạch. Con trai của Vua Hans và Vương hậu Christina là Christian II cùng vợ là Isabel của Áo cũng được chôn cất tại nhà nguyện của Vương thất. Năm 1807, nhà thờ bị phá hủy và bức trang trí của Berg cùng sáu thi hài hoàng gia đã được chuyển đến Nhà thờ chính tòa Thánh Knud cũng nằm tại Odense.

Người kế vị của Hans là Christian II lên ngôi nhưng bị phế truất vào năm 1523. Dòng dõi huyết thống của Vua Hans cuối cùng đã quay trở lại ngai vàng Đan Mạch và Na Uy với Vua Christian IV của Đan Mạch, chắt của con gái ông là Tuyển hầu phu nhân Elisabeth.

Bức trang trí sau bàn thờ của Claus Berg, hiện được trưng bày tại Nhà thờ chính tòa Thánh Knud.

Hans và Christina có tổng cộng năm hoặc sáu người con.

Tên Sinh - Mất Ghi chú
Hans 1479 – 1480 Qua đời khi còn nhỏ
Ernst 1480 – 1480 Qua đời khi còn nhỏ
Christian II 1 tháng 7 năm 1481– 25 tháng 1 năm 1559 Vua của Đan Mạch, Na Uy và Thụy Điển, có hậu duệ.
Jakob 1484 – 1566 Có thế là Jacob người Daci
Elisabeth 24 tháng 6 năm 1485 – 10 tháng 6 năm 1555 Kết hôn với Joachim I Nestor, Tuyển hầu xứ Brandenburg vào năm 1502, có hậu duệ.
Frans 15 tháng 7 năm 1497 – 1 tháng 4 năm 1511

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Caspar Paludan-Müller De første Konger af den Oldenburgske slægt Reitzels, Köpenhamn 1874 s. 131; also Danish WP here
  2. ^ Adolf Schück: Sveriges Konungar och drottningar genom tiderna, AB Svensk litteratur, Stockholm, 1952, LIBRIS 8081452 p. 197
  3. ^ Ohlmarks, Bernadotte & Wieselgren: Sveriges hundra konungar, Biblioteksböcker, Stockholm, 1956, LIBRIS 893472 p 204
  4. ^ Lars O. Lagerqvist: Sverige och dess regenter under 1000 år, Bonniers, Stockholm, 1976, ISBN 91-0-075007-7 p. 119
  5. ^ Lagerqvist & Åberg: Kings and Rulers of Sweden ISBN 9187064-35-9 p. 30

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Heise, Arnold (1892). "Hans". Dansk biografisk Lexikon. Tập 6 (Ấn bản thứ 1) – thông qua Dự án Runeberg.
  • Møller Jensen, Janus (2007). Denmark and the Crusades, 1400-1650. BRILL. ISBN 9789047419846.
  • Scocozza, Benito (1997). "Hans". Politikens bog om danske monarker [Politiken's book about Danish monarchs] (bằng tiếng Đan Mạch). Copenhagen: Politikens Forlag. tr. 99–101. ISBN 87-567-5772-7.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc
Những điều mình học được từ quyển sách tâm lí học về tiền
Những điều mình học được từ quyển sách tâm lí học về tiền
Là một quyển sách tài chính nhẹ nhàng và gần gũi. Với những câu chuyện thú vị về thành công và thất bại của những chuyên trong lĩnh vực tài chính
Spy x Family – Ai cũng cần một “gia đình”
Spy x Family – Ai cũng cần một “gia đình”
Một gia đình dù kỳ lạ nhưng không kém phần đáng yêu.
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Cô có vẻ ngoài của một con người hoặc Elf, làn da của cô ấy có những vệt gỗ óng ánh và mái tóc của cô ấy là những chiếc lá màu xanh tươi