Harimoto Tomokazu (張本智和) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Nhật Bản | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 27 tháng 6, 2003 Sendai, Nhật Bản[1] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phong cách chơi | Tay phải, cầm vợt ngang | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thiết bị | Tomokazu Harimoto ALC, Tenergy 05 (thuận tay) Tenergy 05 (trái tay) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 3 (01.2019)[2] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | 4 (03.2019) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,73m | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cân nặng | 63,5 kg | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
|
Harimoto Tomokazu (
Harimoto tên khai sinh là Trương Trí Hòa (张智和, pinyin: Zhāng Zhìhé), sinh tại Sendai, Miyagi. Bố cậu là Trương Vũ (张宇, pinyin: Zhāng Yǔ) và mẹ cậu là Trương Lăng (张凌, pinyin: Zhāng Líng), cả hai là cựu tay vợt bóng bàn người tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Mẹ cậu ở đỉnh cao sự nghiệp từng đại diện cho Trung Quốc tại Giải vô địch bóng bàn thế giới lần thứ 43 ở Thiên Tân.[5]
Trương Trí Hòa bắt đầu chơi bóng bàn năm lên hai tuổi.[6] Cậu trở thành công dân Nhật Bản năm 2014 và đổi họ tên thành Harimoto Tomokazu (cậu giữ nguyên tên chữ Hán của mình, chỉ thêm chữ Bản (本) sau phần họ và đổi cách đọc sang âm tiếng Nhật). Sau khi tốt nghiệp Trường tiểu học Đông Miyagi năm 2016, cậu chuyển tới sống ở Tokyo để gia nhập JOC Elite Academy. Sở thích của cậu là đọc sách và bóng chày.[7]
Harimoto lần đầu vô địch Giải vô địch bóng bàn thiếu niên toàn Nhật Bản năm 2010 khi mới học lớp một. Cậu tiếp tục vô địch giải này trong cả sáu năm học tiểu học. Năm 2015, cậu đại diện cho Nhật Bản tại Giải vô địch bóng bàn trẻ thế giới ở Pháp, đồng thời là tay vợt trẻ nhất từ trước tới thời điểm đó. Tuy nhiên do vụ tấn công Paris 2015, Harimoto không thể tham dự giải này.
Ở độ tuổi 12 năm 355 ngày, Harimoto đánh bại các tay vợt chuyên nghiệp đầy kinh nghiệm như Ho Kwan Kit, Hugo Calderano, cùng đồng Sambe Kohei vô địch Japan Open U-21 năm 2016. Chức vô địch đưa cậu trở thành tay vợt trẻ nhất vô địch đơn nam U-21 của ITTF World Tour.[1] Cuối năm đó Harimoto giành huy chương vàng đơn nam và đồng đội tại Giải vô địch bóng bàn trẻ thế giới ở Cape Town, Nam Phi. Chức vô địch này cũng giúp lập kỳ tích khi trở thành tay vợt trẻ nhất giành vàng tại Giải vô địch bóng bàn trẻ thế giới khi 13 tuổi 163 ngày. Harimoto đạt vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng U-21 thế giới vào tháng 12 năm 2016.
Harimoto bắt đầu năm 2017 vào tháng 2 tại giải India Open. Cậu vào chung kết sau khi đánh bại Álvaro Robles, Sakai Asuka, Robert Gardos, và tay vợt chủ nhà Sharath Kamal, trước khi thua Dimitrij Ovtcharov trong hai set.
VĐ | CK | BK | TK | V# | VB |
(VĐ) Vô địch; (CK) chung kết; (BK) bán kết; (TK) tứ kết; (V#) vòng 4, 3, 2, 1; (VB) vòng bảng; (S) giải đơn; (D) giải đôi; (MD) đôi nam nữ; (T) đồng đội.
Giải | 2017 | 2018 | 2019 | |
---|---|---|---|---|
Cúp thế giới | S | TK | ||
T | CK | |||
Giải vô địch thế giới | S | TK | ||
T | TK | |||
D | ||||
MD | ||||
World Tour Grand Finals | S | TK | VĐ | |
D | TK | |||
Thế vận hội | S | |||
T |
Tính tới tháng 4 năm 2018:[8]
Kết quả | Ngày | Giải | Cấp độ | Đối thủ | Tỉ số |
---|---|---|---|---|---|
Á quân | Tháng 2, 2017 | ITTF World Tour India Open 2017 | World Tour | Dimitrij Ovtcharov | 6-11, 8-11, 4-11, 12-14 |
Vô địch | Tháng 8, 2017 | Seamaster 2017 ITTF World Tour Czech Open | World Tour | Timo Boll | 11-3, 4-11, 8-11, 11-9, 11-6, 11-9 |
Vô địch | Tháng 6, 2018 | Seamaster 2018 ITTF World Tour Lion Japan Open | World Tour | Trương Kế Khoa | 9-11, 8-11, 11-9, 11-4, 10-12, 11-7, 13-11 |
Kết quả | Ngày | Giải | Cấp độ | Đồng đội | Đối thủ | Tỉ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | Tháng 6, 2017 | ITTF World Tour Platinum China Open 2017 | World Tour | Yuto Kizukuri | Jin Ueda | 10-12, 11-9, 8-11, 9-11 |
Á quân | Tháng 11, 2017 | ITTF World Tour Platinum German Open 2017 | World Tour Platinum | Yuto Kizukuri | Jung Young-sik | 11-8, 11-3, 5-11, 14-16, 6-11 |
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=
và |archive-date=
(trợ giúp)