Haruna Hana

春菜 はな (はるな はな)
Haruna Hana
Thông tin chi tiết
Ngày sinh8 tháng 11 năm 1988
Tuổi36 tuổi
Nơi sinh Nhật BảnTokyo[1]
Nhóm máuA
Số đo trên danh nghĩa (thời điểm 2009)
Chiều cao / Cân nặng163 cm / kg
Số đo ba vòng116 - 68 - 103 cm
Kích thước áo ngựcK65
Cỡ giày22.5 cm
Chuyển đổi hệ thống đơn vị
Chiều cao / Cân nặng5 5 / lb
Số đo ba vòng46 - 27 - 41 in
Các hoạt động
Ra mắt2008
Thể loạithần tượng áo tắm, người mẫu khỏa thân
Hoạt động người mẫutruyền thống, đồ bơi, khỏa thân
Thời điểm hoạt động2010 -
Hãng phim độc quyềnTameike Gorō
Các hoạt động khácThông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động
Thể loạiVideo blog
Lượt đăng ký
  • Kênh chính
  • 43,7 nghìn
  • Kênh phụ
  • 8780
Tổng lượt xem
  • Kênh chính
  • 3,36 triệu
  • Kênh phụ
  • 416 nghìn
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 25 tháng 11 năm 2022.
Bản mẫu | Thể loại

Haruna Hana (春菜 (はるな) はな ()? 8 tháng 11 năm 1988) là một nữ diễn viên khiêu dâm và cựu thần tượng áo tắm người Nhật Bản.[2][3][4]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào khoảng năm hai cấp hai, ngực của cô bắt đầu phát triển cũng như chiều cao.[5] Cỡ ngực tại thời điểm này của cô là khoảng Cup C-D. Sau khi làm lễ tân tại một nhà khách, cô đã tham gia ngành giải trí vào khoảng tháng 12/2008 do người quen giới thiệu. Sau đó, cô đã tham gia Giải thưởng Thần tượng áo tắm Nhật Bản lần thứ hai,[6] và từ tháng 12/2009 đến tháng 5/2010, cô đã xuất hiện với tư cách là người mẫu số 4 trong dự án hàng loạt "Lớp học Yoga áo tắm dành cho nhân viên văn phòng" của Gekkan Charger.[7]

1/7/2010, cô ra mắt ngành phim khiêu dâm từ hãng MUTEKI,[3] và sau đó cô đã chuyển sang hãng phim S1 vào tháng 12. Tháng 4/2012, cô trở thành thành viên nhóm Ebisu Muscats của TV Tokyo. Cô đã đeo kính trong lần xuất hiện đầu tiên, tuy nhiên đã không đeo chúng kể từ đó. Vào tháng 9/2014, cô đã chuyển hãng phim sang Tameike Gorō. 20/11/2016, của hàng trực tuyến của nhãn hiệu "Runawer" do cô làm chủ sẽ được mở.

Trong thời gian làm thần tượng áo tắm, và từ khi ra mắt ngành phim khiêu dâm đến khi hoạt động độc lập, cô được biết đến nhờ ngực lớn và đường cong trên thân hình, tuy nhiên kể từ những năm 2020, khi cô bắt đầu xuất hiện nhiều hơn trong các phim với vai phụ nữ già dặn, cô bắt đầu thể hiện thân hình mập mạp, hoang dã và bộ ngực săn chắc của mình.[8]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sở thích của cô là ngủ và nấu ăn.
  • Khả năng đặc biệt của cô là có thể ngủ ở bất cứ đâu (khoảng 9 tiếng). Cô không thích buổi sáng.
  • Khi mới ra mắt, cô đã làm thần tượng áo tắm, tuy nhiên mục đích ban đầu của cô khi tham gia công ti chủ quản là trở thành nữ diễn viên khiêu dâm.[9] Cô đã tiếp tục làm điều này trong khoảng 3 năm trước khi trở nên nổi tiếng,[9] tuy nhiên cô sau đó đã trả lời phỏng vấn rằng cô đã nghĩ rằng đóng phim khiêu dâm sẽ dễ hơn và muốn chuyển sang đóng phim khiêu dâm càng sớm càng tốt.[9] Ngoài ra, kể từ khi tham gia công ti chủ quản mà không nghĩ đến tương la phía trước, cô chưa từng xem phim khiêu dâm.[10]
  • Các món ăn cô yêu thích là omurice, sushi, thịt nướng và các đồ ngọt vị sô cô la. Các món cô ghét là cà rốt, đậu Hà Lan, trái cây khô và matcha.
  • Tháng 1/2021, cô đã xếp thứ 3 trong bảng xếp hạng nữ diễn viên khiêu dâm ngực lớn (năm 2021) tổ chức bởi kênh truyền thông khiêu dâm MANGO của GeoTV.[11]

Các nhóm thần tượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “春菜はな”. 溜池ゴロー. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021.
  2. ^ “春菜はな Kカップがビキニからあふれ出てる!”. スポーツニッポン. 18 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ a b “バスト108センチ、Kカップの超爆乳女優「春菜はな」はオジサマが大好き! 「ねちっこく舐め合うのがタマらないんです」”. 風俗大衆 JOINT STYLE (bằng tiếng Nhật). 2018年03月15日. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  4. ^ “「私がシタくなっちゃうとき」春菜はな”. 風俗大衆 JOINT STYLE (bằng tiếng Nhật). 2018年02月21日. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  5. ^ “「気がついたらKカップに...」爆乳女王・春菜はなが次々とぶっちゃけトーク炸裂!▼パイズリは「気持ちよくない」!?▼AVを始めて騎乗位に目覚めた!「コツは根性!」【春菜はなロングインタビュー第2回】(1/2ページ)”. DMMニュースR18. 2017.05.10. Truy cập 2017.06.10. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)
  6. ^ “春菜はな:プロフィール&動画メッセージ :: MONDO21”. 株式会社ジャパンイメージコミュニケーションズ. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2009. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)
  7. ^ ただしバックナンバーからは削除されている。
  8. ^ 双葉社『週刊大衆』2022年12月19日号 21‐28頁「令和4年最高の人妻124連発」
  9. ^ a b c 2019-11-01 (31 tháng 10 năm 2019). “【連載インタビュー・職業「AV女優」】Vol.6 春菜はな なぜ彼女たちはAV女優を「仕事」に選んだのか。苦悩・葛藤・熱い思いなど彼女たちのAV女優観に迫るディープ・インタビュー!”. 日刊SODオンライン (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ “「(モチベーションは)特に...笑」デビューして早7年、ずっと第一線で専属女優を続けるKカップ女王・春菜はなが本音をぶちまけた!デビュー秘話も初公開!【春菜はなロングインタビュー第1回】 (1/2ページ)”. DMMニュースR18. 2017.05.03. Truy cập 2017.06.10. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)
  11. ^ “【2021年最新版】おっきなオッパイにつつまれたい!ゲオTV 爆乳AV女優ランキングベスト20をお届け!”. ゲオTVアダルトニュースメディアMANGO (bằng tiếng Nhật). 15 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021. Đã bỏ qua văn bản “和書” (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.
Download Saya no Uta Việt hóa
Download Saya no Uta Việt hóa
Trong thời gian sống tại bệnh viện, Fuminori đã gặp 1 cô gái xinh đẹp tên Saya
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
Cung rèn mới của Inazuma, dành cho Ganyu main DPS F2P.