Henhenet

Cỗ quách đá của thứ phi Henhenet.

Henhenet là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một thứ phi của pharaon Mentuhotep II.

Chôn cất

[sửa | sửa mã nguồn]
Henhenet
bằng chữ tượng hình
h
n
h
n
t

Ngôi mộ và nhà nguyện nhỏ của thứ phi Henhenet được tìm thấy trong quần thể đền thờ của Mentuhotep II tại Deir el-Bahari[1], cùng với 5 thứ phi khác: Ashayet, Kawit, Kemsit, SadehMayet. Những bà thứ phi của Mentuhotep được suy đoán là người Nubia[2][3].

Cỗ quách bằng đá của thứ phi hiện được lưu giữ tại New York, trong khi xác ướp của bà được bảo quản tại Bảo tàng Ai Cập. Khám nghiệm xác ướp cho thấy, bà mất trong khi sinh con[4]. Không giống như những cỗ quách của 5 bà phu nhân kia, quách của Henhenet không được chạm trổ phù điêu; chỉ có 1 dòng chữ khác ở hai bên quách. So với quách của Kawit, quách của Henhenet được ghép từ 6 mảnh đá vôi, chứ không phải đẽo từ đá nguyên khối. Nắp quách của Kawit được chạm khắc, trong khi của Henhenet lại được viết bằng mực màu xanh lá[5][6].

Dựa vào những dòng chữ trên, Henhenet được gọi là "Người vợ yêu quý của Vua", "Nữ tư tế của Hathor"...[6]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Phần còn lại của bệ thờ Henhenet.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004), The Complete Royal Families of Ancient Egypt, Thames & Hudson, tr.88-89 ISBN 0-500-05128-3
  2. ^ Willike Wendrick (2011), Egyptian Archaeology, Nhà xuất bản John Wiley & Sons, tr.151 ISBN 9781444359336
  3. ^ László Török (2008), Between Two Worlds: The Frontier Region Between Ancient Nubia and Egypt 3700 BC - 500 AD, Nhà xuất bản Brill, tr.83 ISBN 9789004171978
  4. ^ Wolfram Grajetzki (2005), Ancient Egyptian Queens: a hieroglyphic dictionary, Nhà xuất bản Golden House, tr.30 ISBN 978-0954721893
  5. ^ William Christopher Hayes (1990), The Scepter of Egypt: A Background for the Study of the Egyptian Antiquities in the Metropolitan Museum of Art, Tập 1, Nhà xuất bản Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan, tr.161-162 ISBN 9780870991905
  6. ^ a b Michael Rice (2002), Who's who in ancient Egypt, Nhà xuất bản Routledge, tr.64 ISBN9781134734207
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc
5 lọ kem chống nắng ngăn ánh sáng xanh
5 lọ kem chống nắng ngăn ánh sáng xanh
Bên cạnh tia UV, bác sĩ Kenneth Howe tại New York cảnh báo rằng ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính, TV cũng góp phần gây lão hóa da
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Mucchan là nữ, sinh ra trong một gia đình như quần què, và chịu đựng thằng bố khốn nạn đánh đập bạo hành suốt cả tuổi thơ và bà mẹ
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection