Here Comes the Hotstepper

"Here Comes the Hotstepper"
Đĩa đơn của Ini Kamoze
từ album Here Comes the Hotstepper
Phát hành18 tháng 8 năm 1994
Thể loại
Thời lượng4:13
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuấtSalaam Remi
Thứ tự đĩa đơn của Ini Kamoze
"Hill And Gully Ride"
(1992)
"Here Comes the Hotstepper"
(1994)
"Listen Me Tic (Woyoi)"
(1995)
Video âm nhạc
"Here Comes the Hotstepper" trên YouTube

"Here Comes the Hotstepper" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Jamaica Ini Kamoze nằm trong album tuyển tập thứ hai cùng tên của anh (1994). Nó được phát hành vào ngày 18 tháng 8 năm 1994 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Columbia Records. Bài hát được viết lời Kamoze, Kenton Nix và Salaam Remi, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1962 "Land of a Thousand Dances", được viết lời bởi Chris Kenner. Ngoài ra, "Here Comes the Hotstepper" còn tham chiếu một số bài hát khác, bao gồm phần giọng hát từ "The Champ" của The Mohawks, "Hot Pants" của Bobby Byrd, và "La Di Da Di" của Doug E. FreshSlick Rick, cũng như phần giai điệu từ "Heartbeat" của Taana Gardner và "Hung Up on My Baby" của Isaac Hayes. Đây là một bản Hip hop kết hợp với breakbeat, dancehallreggae fusion với nội dung đề cập đến một người đàn ông đang cố gắng chạy trốn khỏi luật pháp.

Sau khi phát hành, "Here Comes the Hotstepper" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất của nó. Nó cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Đan Mạch và New Zealand, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Úc, Bỉ, Phần Lan, Pháp, Ireland, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn duy nhất của Kamoze lọt vào bảng xếp hạng. Ngoài ra, "Here Comes the Hotstepper" cũng là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất năm 1994, và được chứng nhận đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA).

Hai video ca nhạc khác nhau đã được phát hành cho "Here Comes the Hotstepper". Phiên bản đầu tiên được đạo diễn bởi Michael Mays và lấy bối cảnh ở một khu ổ chuột ở New York, trong đó Kamoze trình diễn bài hát ở nhiều địa điểm khác nhau như trên đường phố, tàu điện ngầm và một ngôi nhà bỏ hoang. Video thứ hai được phát hành để quảng bá cho bộ phim năm 1994 Prêt-à-Porter với bản phối Heartical, và bao gồm những cảnh nam ca sĩ trình diễn nó ở một hộp đêm, xen kẽ với những hình ảnh từ bộ phim. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn nó trên một số chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Top of the Pops. Kể từ khi phát hành, "Here Comes the Hotstepper" đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm The Mentalist, Everest, NeighborsAmerican Reunion.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại châu Âu[1]
  1. "Here Comes The Hotstepper" (Heartical phối) - 4:13
  2. "Here Comes The Hotstepper" (Allaam phối) - 4:36
Đĩa CD maxi tại châu Âu và Anh quốc[2]
  1. "Here Comes The Hotstepper" (Heartical phối) - 4:08
  2. "Here Comes The Hotstepper" (Let It Go phối) - 3:51
Đĩa 7" tại Hoa Kỳ[3]
  1. "Here Comes The Hotstepper" (bản LP) - 4:09
  2. "Here Comes The Hotstepper" (Heartical phối) - 3:51

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[48] Bạch kim 70.000^
Pháp (SNEP)[49] Vàng 250.000*
Đức (BVMI)[50] Vàng 0^
New Zealand (RMNZ)[51] Bạch kim 10.000*
Anh Quốc (BPI)[52] Vàng 400.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[54] Bạch kim 900,000[53]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ini Kamoze – Here Comes The Hotstepper”. Discogs. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “Ini Kamoze – Here Comes The Hotstepper”. Discogs. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ “Ini Kamoze – Here Comes The Hotstepper”. Discogs. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ "Australian-charts.com – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ "Ultratop.be – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  8. ^ “RPM100 Tracks & Where to find them”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ “RPM100 Tracks & Where to find them”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  13. ^ “Ini Kamoze - Here Comes the Hotstepper” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – Here Comes the Hotstepper" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – Ini Kamoze" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  17. ^ "Charts.nz – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  19. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  21. ^ "Swisscharts.com – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  22. ^ "Ini Kamoze: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  23. ^ "Ini Kamoze Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "Ini Kamoze Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Ini Kamoze Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ "Ini Kamoze Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  27. ^ “Jaarlijsten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  28. ^ a b “The Year in Music: 1994” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  29. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1995”. ARIA. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  30. ^ “Jahreshitparade 1995”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  31. ^ “Jaaroverzichten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  32. ^ “Rapports Annuels 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  33. ^ “RPM Top 50 Dance Tracks of 1995”. RPM. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  34. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  35. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1995” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  36. ^ “Classement Singles - année 1995” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  37. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  38. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  39. ^ “Jaarlijsten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  40. ^ “Jaaroverzichten - Single 1995” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  41. ^ “Top Selling Singles of 1995”. RIANZ. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  42. ^ “Topp 20 Single Vinter 1995” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  43. ^ “Årslista Singlar - År 1995”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  44. ^ “Swiss Year-end Charts 1995”. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  45. ^ “Top 100 Singles 1995”. Music Week: 9. 13 tháng 1 năm 1996.
  46. ^ a b “The Year in Music: 1995” (PDF). Billboard. 23 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  47. ^ “Hot 100 Singles of the '90s”. Billboard. ngày 25 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
  48. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  50. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Ini Kamoze; 'Here Comes the Hotstepper')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Here Comes the Hotstepper vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  53. ^ “Best-Selling Records of 1994”. Billboard. BPI Communications. 107 (3): 57. 21 tháng 1 năm 1995. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ini Kamoze – Here Comes the Hotstepper” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
Sau bài viết về Hutao với Đạo giáo thì giờ là Xiao với Phật giáo.
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà tôi dùng trong mọi lúc
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation
14 nguyên tắc trong định luật Murphy
14 nguyên tắc trong định luật Murphy
Bạn có bao giờ nghiệm thấy trong đời mình cứ hôm nào quên mang áo mưa là trời lại mưa; quên đem chìa khóa thì y rằng không ai ở nhà