Higashi

Higashi
Xuất xứNhật Bản
Biến thểGoshikiitō (bainiku, hakka, nikkei, shōga, yuzu), hakusansekkei, hanakazura, mugirakushizuka, nininsuzuka, rakugan, Shigure no Matsu, suiko

Higashi (干菓子・乾菓子 Can quả tử?, nghĩa là "đồ ngọt sấy khô") , là loại wagashi chứa rất ít độ ẩm trong đó, do đó chúng có thể giữ tương đối lâu hơn so với các loại wagashi khác.

Sơ lược

[sửa | sửa mã nguồn]

Higashi, ngược lại với namagashi, là một nhóm gồm các wagashi được chế biến dưới dạng đặc khô. Trong đó có các loại như rakugan, konpeitō (một loại kẹo cứng), senbei (một loại bánh gạo), arare (một loại bánh gạo khác), vv.... mặc dù bánh gạo là một món mặn, do đó nó không được coi là wagashi. Higashi vị ngọt có sự tương đồng với bánh quy của phương Tây.

Một định nghĩa hẹp hơn về higashi có thể là món ăn bị giới hạn công thức với một hoặc nhiều loại đường, với một loại bột cụ thể và một số chất phụ gia khác, trong khi có một số higashi chỉ làm từ đường, không có bột trong thành phần món ăn.

Bột được sử dụng để làm higashi thường là bột gạo, có nhiều loại khác nhau. Bột làm từ những thành phần khác, như đậu đỏ azuki, đậu tương, đậu xanh và tinh bột cũng thường được sử dụng.

Higashi thường được làm với wasanbon, một loại đường hạt mịn truyền thống cao cấp của Nhật Bản, thường được dùng để tạo ra những chiếc higashi mịn màng nhất. Loại higashi thông thường được biết đến nhiều nhất là rakugan, nhưng định nghĩa cái tên này [cần giải thích] hơi mơ hồ và đôi khi không phù hợp khi chỉ các loại wagashi, nên trong trường hợp này, thuật ngữ higashi là thích hợp hơn cả.

Higashi thường được phục vụ trong các buổi tiệc trà truyền thống Nhật Bản.

Danh sách các loại Higashi

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Goshikiitō (五色糖 Goshikiitō?) – Gồm có 5 vị: bainiku (mận muối), hakka (bạc hà Nhật Bản), nikkei (quế), shōga (gừng), và yuzu (thanh yên), mỗi loại đều có hình dạng khác nhau.
  • Hakusansekkei (白山雪渓 Hakusansekkei?)
  • Hanakazura (花かずら Hanakazura?)
  • Mugirakushizuka (麦らく静 Mugirakushizuka?)
  • Nininsuzuka (二人静 Nininsuzuka?)
  • Rakugan (落雁 Rakugan?)
  • Shigure no matsu (時雨の松 Shigure no matsu?)
  • Suiko (推古 Suiko?) – được phân theo màu: Aka (màu đỏ hồng) và shiro (màu trắng).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Bitcoin: Hệ thống tiền điện tử ngang hàng
Hệ thống tiền điện tử ngang hàng là hệ thống cho phép các bên thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến trực tiếp mà không thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Trong suốt hành trình của Genshin Impact, chúng ta thấy rằng Celestia đứng đằng sau thao túng và giật dây nhiều sự kiện đã xảy ra trên toàn Teyvat.
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Baemin với tên khai sinh đầy đủ là Baedal Minjeok, được sự hẫu thuận mạnh mẽ nên có chỗ đứng vững chắc và lượng người dùng ổn định
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Từ xa xưa, người Hi Lạp đã thờ cúng các vị thần tối cao và gán cho họ vai trò cai quản các tháng trong năm