Tinh bột | |
---|---|
Tinh bột ngô đang trộn với nước | |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Số RTECS | GM5090000 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | (C 6H 10O 5) n +(H 2O) |
Khối lượng mol | Variable |
Bề ngoài | White powder |
Khối lượng riêng | Variable[1] |
Điểm nóng chảy | decomposes |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | insoluble (see starch gelatinization) |
Nhiệt hóa học | |
DeltaHc | 4,1788 kilô ca-lo trên gam (17,484 kJ/g)[2] (Năng suất tỏa nhiệt) |
Các nguy hiểm | |
PEL | TWA 15 mg/m³ (total) TWA 5 mg/m³ (resp)[3] |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Tinh bột tiếng Hy Lạp là amidon (CAS# 9005-25-8, công thức hóa học: (C6H10O5)n) là một polysacarit carbohydrate chứa hỗn hợp amyloza và amylopectin, tỷ lệ phần trăm amiloza và amilopectin thay đổi tùy thuộc vào từng loại tinh bột, tỷ lệ này thường từ 20:80 đến 30:70. Tinh bột có nguồn gốc từ các loại cây khác nhau có tính chất vật lý và thành phần hóa học khác nhau. Chúng đều là các polyme cacbohydrat phức tạp của glucose (công thức phân tử là C6H12O6). Tinh bột được thực vật tạo ra trong tự nhiên trong các quả, củ như: ngũ cốc. Tinh bột, cùng với protein và chất béo là một thành phần quan trọng bậc nhất trong chế độ dinh dưỡng của loài người cũng như nhiều loài động vật khác. Ngoài sử dụng làm thực phẩm ra, tinh bột còn được dùng trong công nghiệp sản xuất giấy, rượu, băng bó xương. Tinh bột được tách ra từ hạt như ngô và lúa mì, từ rễ và củ như sắn, khoai tây, dong là những loại tinh bột chính dùng trong công nghiệp.
Thuốc thử tinh bột là Iod. Dung dịch Iod tác dụng với hồ tinh bột cho màu xanh lam đặc trưng.
Theo International Numbering System for Food Additives (INS), tinh bột biến tính được đánh số và đặt tên theo các nhóm sau:
1. Phản ứng thủy phân cho glucose (C6H10O5)n + nH2O -> nC6H12O6 (Thủy phân tinh bột thường bằng enzyme hoặc môi trường acid) 2. Hồ tinh bột phản ứng với dung dịch Iodine
Dung dịch iodine tác dụng với hồ tinh bột cho ra phức màu xanh lam (hoặc xanh tím) đặc trưng ở nhiệt độ thường. Phản ứng trên xảy ra dễ dàng nên ta có thể dùng iodine để nhận ra tinh bột, ngược lại có thể dùng hồ tinh bột để nhận biết Iodine
Khi đun nóng, iodine bị giải phóng ra khỏi phân tử amylose (một loại tinh bột) làm mất màu xanh tím. Khi để nguội, iodine bị hấp phụ trở lại làm cho dung dịch có màu xanh.
3. Tổng hợp tinh bột thông qua phản ứng oxi hoá - khử ở trong lá cây
Tinh bột được tạo thành trong cây xanh từ khí CO2 và H2O cùng ánh sáng Mặt Trời. Phương trình có phản ứng tổng quát như sau:
6nCO2 + 5nH2O -> (C6H10O5)n + 6nO2 [ xúc tác: diệp lục, môi trường ánh sáng ]
Quá trình tạo thành tinh bột (tổng hợp tinh bột - chất hữu cơ) có sự tham gia của ánh sáng mặt trời nên gọi là quá trình quang hợp.
Starch has variable density depending on botanical origin, prior treatment, and method of measurement