Huascarán

Huascarán
Huascarán nhìn từ Callejón de Huaylas
Độ cao6.768 m (22.205 ft)[1]
Phần lồi2.776 m (9.108 ft)[2]
Danh sáchĐiểm cao nhất
Ultra
Vị trí
Vị tríYungay, Peru
Dãy núiCordillera Blanca
Tọa độ[2]
Địa chất
KiểuĐá hoa cương
Tuổi đáĐại Tân Sinh
Leo núi
Chinh phục lần đầuHuascarán Sur: 20 tháng 7 năm 1932 - Huascarán Norte: 2 tháng 9 năm 1908

Huascarán (phát âm tiếng Tây Ban Nha[waskaˈɾan]) là một núi ở tỉnh Yungay (vùng Ancash) của Peru, nằm trong dãy Cordillera Blanca miền tây Andes. Đỉnh chóp nam của Huascarán (Huascarán Sur) là điểm cao nhất của Peru, của toàn mạn bắc Andes (phía bắc hồ Titicaca) và toàn vùng nhiệt đới Trái Đất. Huascarán là núi cao thứ bốn Tây Bán cầu cũng như Nam Mỹ, sau Aconcagua, Ojos del SaladoMonte Pissis. Núi này lấy tên theo Huáscar, một Sapa Inca thế kỷ XVI.[3]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Núi này có hai đỉnh riêng rẽ, cao nhất là đỉnh nam (Huascarán Sur) với độ cao 6.768 mét (22.205 ft).[1] Đỉnh bắc (Huascarán Norte) cao 6.654 mét (21.831 ft).[1] Giữa hai đỉnh là một vành hóp xuống (gọi là 'Garganta'). Lõi Huascarán, như của hầu hết trong dãy Cordillera Blanca, cấu thành từ đá hoa cương Đại Tân Sinh.[4]

Huascarán nằm trong vườn quốc gia Huascarán và là một điểm leo núi nổi tiếng. Đỉnh núi Huascarán là một trong những điểm xa tâm Trái Đất nhất,[5] chỉ đứng sau ChimborazoEcuador.[1]

Đỉnh Huascarán là nơi mà lực hấp dẫn yếu nhất trên Trái Đất.[6]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Biggar, John (2005). The Andes - A Guide for Climbers (ấn bản 3). Castle Douglas. ISBN 0-9536087-2-7.
  • Gates, Alexander E.; Ritchie, David (2006). Encyclopedia of Earthquakes and Volcanoes. Infobase Publishing. ISBN 9780816072705.
  • Room, Adrian (1997). Placenames of the World. McFarland and Company. ISBN 0-7864-0172-9.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Helman, Adam (2005). The Finest Peaks: Prominence and Other Mountain Measures. tr. 5. ISBN 978-1-4120-5995-4. On the other hand Biggar gives 6,746 metres.
  2. ^ a b “ultra-prominences”. peaklist.org. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2008.
  3. ^ Room, Adrian
  4. ^ Ricker, John F., Yuraq Janka: Cordilleras Blanca and Rosko, Alpine Club of Canada, 1977, ISBN 0-920330-04-5, after Wilson, Reyes, and Garayar, 1967.
  5. ^ “Tall Tales about Highest Peaks”. Australian Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ “Gravity Variations Over Earth Much Bigger Than Previously Thought”. Science Daily. ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Raiders of the Jade Empire 2018 Vietsub
Raiders of the Jade Empire 2018 Vietsub
Raiders of Jade Empire China, như chúng ta biết ngày nay, sẽ không tồn tại nếu không có nhà Hán
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster là một bộ phim viễn tưởng hài hước đen siêu thực năm 2015 do Yorgos Lanthimos đạo diễn, đồng biên kịch và đồng sản xuất
[Review sách] Bay trên tổ cúc cu - Ken Kesey
[Review sách] Bay trên tổ cúc cu - Ken Kesey
Wire, briar, limber-lock Three geese in a flock One flew east, one flew west And one flew over the cuckoo's nest.
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà