"I" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Taeyeon feat. Verbal Jint | ||||
từ album I | ||||
Phát hành | 7 tháng 10 năm 2015 | |||
Thể loại | Pop rock | |||
Thời lượng | 3:26 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Taeyeon | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"I" trên YouTube |
''I'' là bài hát Hàn Quốc được thu âm bởi ca sĩ Hàn Quốc Kim Tae-yeon (thường biết đến với tên Taeyeon) feat. Verbal Jint, từ album debut cùng tên của Taeyeon. Bài hát được viết bởi cô, Mafly và Verbal Jint, và được produced bởi Myah Marie Langston, Bennett Armstrong, Justin T. Armstrong, Cosmopolitan Douglas, David Quinones, Jon Asher và Ryan S. Jhun. Được phát hành dưới dạng kỹ thuật số vào ngày 7 tháng 10 năm 2015, kết hợp với việc phát hành mini-album và được phát hành trên "K-pop Connection" radio của KBS ngày 9 tháng 10.
Về âm nhạc, "I" là bài hát pop rock, theo Jeff Benjamin từ tạp chí Billboard, giống như ca sĩ Mỹ Taylor Swift. Sau khi phát hành, ''I'' nhận được những nhận xét tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, người đã ca ngợi về phong cách âm nhạc và giọng hát của Taeyeon. Single đạt đỉnh điểm trên Gaon Digital Chart và bán được 1,46 triệu bản. Để quảng bá cho bài hát và EP, Taeyeon đã xuất hiện trên các chương trình âm nhạc cuối tuần như Inkigayo, Music Bank và M Countdown.
Ca sĩ Hàn Quốc Kim Tae-yeon (thường được biết đến bằng tên Taeyeon) là thành viên và trưởng nhóm của nhóm nhạc nổi tiếng Girls' Generation.[1] Cô được công nhận là một giọng ca tài năng nhưng chưa bao giờ đủ can đảm để thu âm album solo chính thức cho tới năm 2015.[2] Năng lực giọng hát của Taeyeon được phô diễn trong bài hát được thu âm cho phim truyền hình Hàn Quốc bao gồm "If" (Hong Gil Dong, 2008),[3] "I Love You" (Athena: Goddess of War, 2010),[4] and "Closer" (To the Beautiful You, 2012).[5] Vào tháng 4 năm 2015, Taeyeon đã góp giọng trong bài hát của đồng nghiệp cùng công ty Amber "Shake That Brass" cho EP debut của cô ấy Beautiful, tạo được nhiều sự chú ý từ công chúng.[6]
Ngày 10 tháng 9 năm 2015, SM Entertainment tiết lộ rằng Taeyeon đang làm việc cho debut album solo sắp tới của cô nhưng không bảo đảm ngày phát hành chính xác.[7] Ngày 7 tháng 10, mini-album debut I của Taeyeon được phát hành chính thức bởi SM Entertainment.[8] Mini-album được những lời bình luận tốt từ các nhà phê bình âm nhạc, cũng thành công trên các bảng xếp hạng âm nhạc tại Hàn Quốc, đạt vị trí thứ hai trên Gaon Album Chart.[9][10] Bài hát chủ đề "I" được phát hành kỹ thuật số kết hợp với việc phát hành mini-album như lead single của nó.[11] Bài hát được gửi đến "K-Pop Connection" radio của Korean Broadcasting System vào ngày 9 tháng 10.[12]
"I" là bài hát pop rock được so sánh với Taylor Swift bởi Jeff Benjamin từ Billboard.[13] Lời bài hát được viết theo lối tự truyện. Nó ý thể hiện quan điểm của Taeyeon khi trở thành người nối tiếng và theo cách nói riêng của ca sĩ. Taeyeon cũng nói rằng cô muốn bà hát thể hiện một cảm giác "Music is my life".[14][15][16][17]
Bài hát nhận được những đáng giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Bài hát ghi danh tại vụ trí thứ 2 và 15 bài hát K-pop hay nhất năm 2015 bởi tạp chí Hoa Kỳ Billboard và tạp chí Anh Dazed, tương ứng.[18][19]
Video âm nhạc được quay tại Auckland, New Zealand và sử dụng phong cách thiên nhiên như là phông nền. Bao gồm những cảnh trong thành phố và kể về câu chuyện của cô gái trẻ "tìm kiếm danh tính thật sự của mình''. Anh trai của Taeyeon làm cameo trong video như người khách quen của quán bar The Portland Public House tại Kingsland, nơi cô làm việc.[14][20][21]
Bảng xếp hạng (2015) | Vị trí xếp hạng cao nhất |
---|---|
Hàn Quốc (Gaon Digital Chart)[22] | 1 |
Bảng xếp hạng (2015) | Xếp hạng |
---|---|
Hàn Quốc (Gaon Digital Chart)[23] | 39 |
Bảng xếp hạng (2016) | Xếp hạng |
---|---|
Hàn Quốc (Gaon Digital Chart)[24] | 99 |
Khu vực | Doanh số |
---|---|
Hàn Quốc[25] | +1,822,393 |
Chương trình | Ngày |
---|---|
Show Champion (MBC Music) | 14 tháng 10 năm 2015[26] |
M! Countdown (Mnet) | 15 tháng 10 năm 2015[27] |
22 tháng 10 năm 2015 | |
29 tháng 10 năm 2015 | |
Music Bank (KBS) | 16 tháng 10 năm 2015[28] |
23 tháng 10 năm 2015 | |
30 tháng 10 năm 2015[29] | |
Inkigayo (SBS) | 18 tháng 10 năm 2015[30] |
25 tháng 10 năm 2015 | |
22 tháng 11 năm 2015 | |
Show! Music Core (MBC) | 24 tháng 10 năm 2015[31] |
|archive-date=
(trợ giúp)
|url=
(trợ giúp). KBS Radio. Korean Broadcasting System. ngày 9 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.