Identified

Identified
Album phòng thu của Vanessa Hudgens
Phát hành24 tháng 6 năm 2008 (2008-06-24)
(xem lịch sử phát hành)
Thu âm2008
Thể loạiPop, Teen-pop, R&B, Electropop
Hãng đĩaHollywood
Sản xuấtScott Jacoby, Dr. Luke, Antonina Armato, Tim James, J. R. Rotem, Christopher Rojas, Emanuel Kiriakou
Đánh giá chuyên môn
Thứ tự album của Vanessa Hudgens
V
(2006)
Identified
(2008)
Đĩa đơn từ Identified
  1. "Sneakernight"
    Phát hành: 11 tháng 4 năm 2008

Identified là tên album phòng thu thứ hai của Vanessa Hudgens, phát hành dưới hãng đĩa Hollywood Records ngày 1 tháng 7 năm 2008 ở Hoa Kỳ,[1] 24 tháng 6 năm 2008 ở Nhật Bản, 13 tháng 2 năm 2009 ở hầu hết các nước châu Âu[2] và 16 tháng 2 năm 2009 ở Anh. Album nhận được những đánh giá trái ngược nhau từ các nhà phê bình. Cho tới nay chỉ mới có đĩa đơn "Sneakernight" được phát hành.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
# Tên bài Nhà sản xuất và nhạc sĩ Thời lượng
1 "Last Night" S. Nymoen, S. Jacoby 3:10
2 "Identified" L. Gottwald, C. Dennis, M. Martin 3:21
3 "First Bad Habit" L. Gottwald, C. Dennis 3:02
4 "Hook It Up" (hợp tác với Rock Mafia) A. Armato, T. James, D. Karaoglu 2:52
5 "Don't Ask Why" L. Gottwald, C. Dennis, B. Dozier 3:10
6 "Sneakernight" S. Nymoen, J. Rotem 2:59
7 "Amazed" (hợp tác với Lil Mama) L. Gottwald, C. Dennis, B. Levin, N. Kirkland 2:59
8 "Don't Leave" A. Armato, T. James, J. McCartney 3:08
9 "Paper Cut" Johnny Vieira 2:48
10 "Party on the Moon" C. Rojas, N. Atweh, A. Messinger 3:50
11 "Did It Ever Cross Your Mind" Johnny Vieira 3:10
12 "Gone with the Wind" M. Youseff, K. DioGuardi, W. Afanasieff, E. Kiriakou, Z. Bey, B. Howard 3:28

Track bổ sung

[sửa | sửa mã nguồn]

Sửa đổi iTunes

13. "Vulnerable" (Nick Scapa, Tim James, John Fasse, Antonina Armato) - 3:11

Phiên bản Nhật Bản / Đức / Anh / Italia

13. "Set It Off (hợp tác với Windy Wagner) (Klas Åhlund; Lukasz "Doctor Luke" Gottwald; Max Martin) - 3:04

14. "Committed" (Antonina Armato, Tim Price) - 2:35

15. "Vulnerable" (Nick Scapa, Tim James, John Fasse, Antonina Armato) - 3:11

Trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Vị trí
cao nhất
Australian ARIA Albums Chart 115
Austrian Albums Charts 35
Canadian Albums Chart 37
European Top 100 Albums Chart 94
German Albums Chart 67
Irish Albums Chart 37
Swiss Albums Chart 84
UK Albums Chart 46
U.S. Billboard 200 23

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày phát hành Hãng đĩa
Philippines 6 tháng 6 năm 2008 Hollywood Records
Nhật Bản 24 tháng 6 năm 2008 Hollywood Records
Hoa Kỳ 1 tháng 7 năm 2008
Hồng Kông 18 tháng 7 năm 2008 Hollywood Records/EMI
Anh 16 tháng 2 năm 2009
Phần Lan 18 tháng 2 năm 2009
Thụy Điển 18 tháng 2 năm 2009

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Vanessa Hudgens”. Los Angeles Times. Los Angeles Times. ngày 1 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  2. ^ “HSM star reveals new album details”. RTE Ireland. ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Kamisato Ayato Build Guide
Kamisato Ayato Build Guide
Kamisato Ayato is a Hydro DPS character who deals high amount of Hydro damage through his enhanced Normal Attacks by using his skill
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cho mấy ní cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer nè