Im Tae-kyung

Im Tae-kyung
Thông tin nghệ sĩ
Tên bản ngữ임태경
Sinh4 tháng 7, 1973 (50 tuổi)
Seoul
Thể loạiCổ điển, bán cổ điển, Pop
Năm hoạt động2001–hiện nay
Websiteimtk.co.kr

Im Tae-Kyung (Hangul: 임태경; Hanja: 任兌卿 - Nhậm Đoái Khanh, sinh ngày 4 tháng 7 năm 1973), đôi khi được ghi là Lim Tae-kyung, Im Tae-kyeong, hoặc Lim Tae-kyeong, là một nam diễn viên nhạc kịch, diễn viên truyền hình và giọng nam cao người Hàn Quốc[1].

Im Tae-kyung
Hangul
임태경
Hanja
任兌卿
Romaja quốc ngữIm Tae-gyeong
McCune–ReischauerYim T'ae-kyŏng

Cuộc sống và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Mẹ của Im Tae-Kyung là một ca sĩ nghiệp dư, anh lớn lên và nghe nhiều thể loại nhạc khác nhau. Anh học âm nhạc tại trường Yewon ở Seoul và tại Học viện Le Rosey ở Thụy Sĩ. Anh tốt nghiệp Học viện Bách khoa Worcester năm 1997, với chuyên ngành chính là kỹ thuật sản xuất[2] và ngành phụ là âm nhạc. Nhưng sau khi tốt nghiệp, anh quyết định theo đuổi sự nghiệp âm nhạc.

Im Tae-Kyung được đào tạo dưới sự hướng dẫn của giọng nam cao Metropolitan Opera nổi tiếng Richard Cassilly trong một năm cho đến khi Cassilly đột ngột qua đời. Sau đó, Im Tae-Kyun trở lại trường để học lên tiến sĩ kỹ thuật. Tuy nhiên, sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, anh đã quyết định trở lại với âm nhạc. Trong thời gian học đại học, anh cũng phải chữa trị bệnh bạch cầu.[3]

Im Tae-Kyung gặp nữ diễn viên Park So-yeon khi hai người đóng vai chính trong vở nhạc kịch Roméo et Juliette. Họ bắt đầu hẹn hò ngay sau đó và kết hôn vào tháng 10 năm 2009. Cuộc hôn nhân kéo dài 8 tháng, cặp đôi ly hôn vào giữa năm 2010.[4]

Phát hành nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

  • 8 tháng 8 năm 2008, Sings The Classics?[5]
  • 24 tháng 11 năm 2004, Sentimental Journey[6]

EP[sửa | sửa mã nguồn]

  • 18 tháng 12 năm 2015, 순수의 시대 (Sunsu-ui sidae)[7]
  • 5 tháng 3 năm 2014, All This Time[8]
  • 13 tháng 8 năm 2012, 2012 Masterpiece Vol.1[9]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

  • 20 tháng 8 năm 2015, 그대의 계절 (Geudae-ui gyejeol)[10]

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

  • 14 tháng 3 năm 2010, The King of Legend OST, My Way; KBS1
  • 30 tháng 10 năm 2007, Lobbyists OST, Fate, SBS[11]
  • 2006, Jumong OST, First Time, MBC
  • 2005, Lawyers OST, Destiny (옷깃) and Red Road, MBC[12]

Sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Tựa đề tiếng Hàn Kênh phát sóng Vai diễn Ghi chú Tham khảo
2011 Radio Star 라디오스타 MBC Chính mình Vai khách mời (tập 209)
2018 Video Star 비디오스타 MBC Every 1 Chính mình Vai khách mời (tập 83)
2018 Misty 미스티 jTBC Ha Myung Woo (Tù nhân) Vai phụ [13]
2019 Happy Together 해피투게더 KBS2 Chính mình Vai khách mời (mùa 4, tập 4)
2019 Woman of 9.9 Billion 99억의 여자 KBS2 Leon Vai phụ [14]

Biểu diễn nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

  • Rudolf (vai Rudolf), 10 tháng 11 năm 2012 – 27 tháng 1 năm 2013[15]
  • Mozart! (vai Mozart)[16]
    • 10 tháng 7 năm 2012– 4 tháng 8 năm 2012[17]
    • Tháng 5 - tháng 7 năm 2011
    • Tháng 1- tháng 2 2010
  • Sopyonje, Tháng 8 đến tháng 11 2010
  • Roméo et Juliette (vai Romeo)
    • Tháng 11 đến tháng 12 năm 2009
    • Tháng 7 đến tháng 8 năm 2009
  • Hamlet- (vai Hamlet), Tháng 8 - tháng 10 năm 2008[18]
  • Sweeney Todd (vai Sweeney Todd), Tháng 9 - tháng 10 năm 2007
  • Jesus Christ Superstar (as Jesus Christ)
    • Tháng 1 - tháng 2 năm 2007
    • Tháng 12 năm 2006
  • Winter Sonata 겨울연가 (vai Kang Jun-sang)
  • Sword of Fire 불의 검 (vai Asa), Tháng 9 - tháng 10 năm 2005

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Korea-Japan Youth Music Award, Grand Prix năm 1978[19]
  • Music Excellence Award' 2 năm 1991,1992 (tại Le Rosey)
  • Giải thưởng nhạc kịch tại Lễ trao giải Văn hóa và Giải trí Hàn Quốc lần thứ 25, năm 2017 (제25회 대한민국 문화연예대상)

Biểu diễn tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

  • Năm 2012, Im Tae-kyung tham gia làm ca sỹ khách mời trong show Và em sẽ hát… của ca sĩ Mỹ Linh diễn ra trong hai ngày 11-12/4 tại Cung Văn hóa Hà Nội[20]
  • Năm 2005, Im Tae-kyung tham gia chương trình Việt Nam- Hàn Quốc Concert (A whole new world song ca cùng Mỹ Linh, Nhớ về Hà Nội)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Crossover tenor returns”. The Korea Times. 4 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ Worcester Polytechnic Institute. Senior Class (1997). The peddler ... of Worcester Polytechnic Institute. Worcester Polytechnic Institute. The Class.
  3. ^ “Singer Im Tae-kyung's Crossover Life, Music”. Korea Times. 2 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ “Im Tae-kyung reveals divorce details”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ “Sings the Classics?” (bằng tiếng Hàn). Naver Music. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ “1집 Sentimental Journey” (bằng tiếng Hàn). Naver Music. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ “순수의 시대” (bằng tiếng Hàn). Naver Music. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ “All This Time” (bằng tiếng Hàn). Naver Music. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ “2012 Masterpiece Vol.1” (bằng tiếng Hàn). Naver Music. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  10. ^ “그대의 계절” (bằng tiếng Hàn). Naver Music. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  11. ^ “테이-김조한-임태경, '로비스트' OST 참여” (bằng tiếng Hàn). Joy News. 24 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  12. ^ “테너 임태경, '변호사들'주제곡을 불러” (bằng tiếng Hàn). Naver. 13 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  13. ^ “Musical actor Im Tae-kyung to star in 'Misty' @ HanCinema”. www.hancinema.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  14. ^ “Im Tae-kyung (임태경)”. HanCinema (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  15. ^ “Musical "Crown Prince Rudolf", starring Tim Hwang, opens this weekend!”. KAvenyou.com (bằng tiếng Anh). 9 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  16. ^ “musical Mozart!”. EMK Musical Company. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ "타협은 없다"…모차르트와 임태경의 공통점” (bằng tiếng Hàn). EDaily. 23 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ “뮤지컬 햄릿 - 월드 버전” (bằng tiếng Hàn). DongA. 9 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
  19. ^ “Giải đáp những thông tin về ca sĩ Im Tae-kyung và hiện tượng cát vàng ở Hàn Quốc vào mùa xuân”. rki.kbs.co.kr. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  20. ^ Online, TTVH (10 tháng 4 năm 2012). “Ca sĩ Im Tea Kyung sẽ song ca cùng Mỹ Linh bằng… trái tim”. thethaovanhoa.vn. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Thông qua lỗ giun mùa 8 (2017) là chương trình phim khoa học do Morgan Freeman dẫn dắt đưa chúng ta khám phá và tìm hiểu những kiến thức về lỗ sâu đục, lỗ giun hay cầu Einstein-Rosen