Invercargill

Invercargill
Waihōpai (Māori)
Dân số: 50.328[1]
Khu vực thành thị
Phạm vi: Makarewa đế Woodend;
phía tây đến Otatara
Chính quyền lãnh thổ
Tên: Thành phố Invercargill
Thị trưởng: Tim Shadbolt
Phó thị trưởng: Neil Boniface
Diện tích đất: 491 km²
Phạm vi: Makarewa đến Bluff;
bãi biển Oreti đến
Kennington
Website: http://www.icc.govt.nz
Hội đồng khu vực
Tên: Environment Southland
Website: http://www.es.govt.nz
Phố Esk, một trong những phố mua sắm chính của Invercargill.

Invercargill (Waihōpai trong tiếng Māori) là thành phố ở New Zealand, bên bờ nam của South Island. Thành phồ này nằm ở bên cửa sông Waihopai, có bến cảng New River của eo biển Foveaux. Invercargill là một thành phố nghỉ dưỡng với khu vực câu cá ở tây bắc, có các cảnh quan đẹp. Khu vực nỳa có dân định cư thập niên 1850 và lập thành phố năm 1871. Thành phố này nằm trong khu vực các nông trang trù phú, thành phố có các ngành công nghiệp: chế biến sữa, len, chế biến thực phẩm, phân bón, máy móc. Thành phố Invercargill là thành phố cực nam và cực tây của New Zealand, cũng là một trong những khu định cư cực nam trên thế giới. Thành phố này có cảng Bluff nắm cách thành phố 18 km về phía nam.

Invercargill có Southern Institute of Technology, một trường đã đưa ra chính sách miễn học phí.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Invercargill (1981–2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 18.7
(65.7)
18.6
(65.5)
17.1
(62.8)
14.9
(58.8)
12.3
(54.1)
10.0
(50.0)
9.5
(49.1)
11.1
(52.0)
13.1
(55.6)
14.4
(57.9)
15.8
(60.4)
17.5
(63.5)
14.4
(57.9)
Trung bình ngày °C (°F) 14.2
(57.6)
13.9
(57.0)
12.5
(54.5)
10.4
(50.7)
8.0
(46.4)
5.9
(42.6)
5.3
(41.5)
6.6
(43.9)
8.5
(47.3)
9.9
(49.8)
11.4
(52.5)
13.0
(55.4)
10.0
(50.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 9.6
(49.3)
9.3
(48.7)
7.9
(46.2)
5.8
(42.4)
3.8
(38.8)
1.9
(35.4)
1.0
(33.8)
2.2
(36.0)
4.0
(39.2)
5.4
(41.7)
7.0
(44.6)
8.6
(47.5)
5.5
(41.9)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 115.0
(4.53)
87.1
(3.43)
97.4
(3.83)
95.9
(3.78)
114.4
(4.50)
104.0
(4.09)
85.2
(3.35)
75.6
(2.98)
84.2
(3.31)
95.0
(3.74)
90.4
(3.56)
105.0
(4.13)
1.149,3
(45.25)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 13.0 10.3 12.3 12.3 15.3 15.6 14.2 12.8 13.1 13.8 13.3 14.3 160.4
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 80.6 83.3 84.2 85.3 87.0 87.7 88.1 85.8 81.3 80.0 78.2 78.6 83.3
Số giờ nắng trung bình tháng 185.9 167.2 142.6 117.2 87.5 78.7 97.9 123.0 139.8 173.0 181.3 188.2 1.682,2
Nguồn: NIWA Climate Data[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Final counts – census night and census usually resident populations, and occupied dwellings - Invercargill City”. Cục thống kê New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2008.
  2. ^ “Climate Data and Activities” (bằng tiếng Anh). NIWA. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm xúc của font chữ
Cảm xúc của font chữ
Font chữ không chỉ là công cụ thể hiện nội dung mà còn truyền tải cảm xúc và cá tính của thương hiệu hoặc thiết kế. Mỗi kiểu chữ mang một sắc thái riêng
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt