Dunedin

Dunedin
Ōtepoti (tiếng Māori)
—  Thành phố  —
Clockwise from top: First Church of Otago, cityscape seen from Signal Hill lookout, Larnach Castle, Anglican Cathedral and Town Hall on The Octagon
Clockwise from top: First Church of Otago, cityscape seen from Signal Hill lookout, Larnach Castle, Anglican Cathedral and Town Hall on The Octagon
Hiệu kỳ của Dunedin
Hiệu kỳ
Dunedin trên bản đồ Thế giới
Dunedin
Dunedin
Quốc giaNew Zealand
VùngOtago
Territorial authorityDunedin City Council
Settled by Māoric. 1300[1]
Settled by Europeans1848
Incorporated[2]1855
Đặt tên theoDùn ÈideannScottish Gaelic name for Edinburgh
ElectoratesDunedin North
Dunedin South
Chính quyền[3]
 • MayorDave Cull
 • Deputy MayorChris Staynes
Diện tích
 • Territorial3.314 km2 (1,280 mi2)
 • Đô thị255 km2 (98 mi2)
Dân số (ước tính tháng 6. 2015)[4]
 • Territorial125.800
 • Mật độ38/km2 (98/mi2)
 • Đô thị117.400
 • Mật độ đô thị460/km2 (1,200/mi2)
Tên cư dânDunedinite
Múi giờNZST (UTC+12)
 • Mùa hè (DST)NZDT (UTC+13)
Postcode9010, 9011, 9012, 9013, 9014, 9016, 9018, 9022, 9023, 9024, 9035, 9076, 9077, 9081, 9082, 9092
Mã điện thoại03
Thành phố kết nghĩaEdinburgh, Thượng Hải, Portsmouth, Otaru sửa dữ liệu
Local iwiNgāi Tahu
Trang webwww.DunedinNZ.com

Dunedin (/ dəni dɪn ː / (trợ giúp • thông tin)), (Māori: Ōtepoti) là thành phố lớn thứ hai ở Đảo Nam của New Zealand, và là thành phố chính của vùng Otago. Thành phố có dân số 123.700 (ước tính tại thời điểm tháng 6 năm 2009), là khu vực đô thị lớn thứ bảy ở New Zealand, và là thành phố lớn nhất theo diện tích đất lãnh thổ (mặc dù nó sẽ bị Auckland soán ngôi theo tiêu chí này khi Hội đồng Auckland được lập trong tháng 11 năm 2010).

Khu vực đô thị Dunedin nằm trên bờ biển miền đông trung bộ của vùng Otago, xung quanh bến cảng Otago. Bến cảng và các ngọn đồi xung quanh Dunedin là những tàn tích của một núi lửa đã ngừng phun. Các khu vực nội thành mở rộng ra thành các thung lũng và đồi xung quanh, vào eo đất của bán đảo Otago, và dọc theo bờ biển của Harbour Otago và Thái Bình Dương.

Ngành kinh tế lớn nhất của thành phố là giáo dục đại học - Dunedin là nơi có Đại học Otago, trường đại học đầu tiên của New Zealand (1869), và Đại học Bách khoa Otago. Trường Đại học chiếm khoảng 20 phần trăm dân số của thành phố.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Dunedin (1981−2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 18.9
(66.0)
18.6
(65.5)
17.3
(63.1)
15.3
(59.5)
12.7
(54.9)
10.6
(51.1)
10.0
(50.0)
11.2
(52.2)
13.2
(55.8)
14.7
(58.5)
16.1
(61.0)
17.3
(63.1)
14.6
(58.3)
Trung bình ngày °C (°F) 15.3
(59.5)
15.0
(59.0)
13.7
(56.7)
11.7
(53.1)
9.3
(48.7)
7.3
(45.1)
6.6
(43.9)
7.7
(45.9)
9.5
(49.1)
10.9
(51.6)
12.4
(54.3)
13.9
(57.0)
11.1
(52.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 11.6
(52.9)
11.5
(52.7)
10.2
(50.4)
8.2
(46.8)
5.9
(42.6)
4.0
(39.2)
3.1
(37.6)
4.2
(39.6)
5.9
(42.6)
7.2
(45.0)
8.6
(47.5)
10.4
(50.7)
7.6
(45.7)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 72.9
(2.87)
67.8
(2.67)
64.0
(2.52)
50.9
(2.00)
64.7
(2.55)
57.9
(2.28)
57.1
(2.25)
55.7
(2.19)
48.3
(1.90)
61.7
(2.43)
56.4
(2.22)
80.2
(3.16)
737.6
(29.04)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 9.7 8.5 8.9 8.3 9.8 9.4 9.3 9.6 8.7 10.1 10.0 12.0 114.2
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 74.2 77.6 77.1 76.9 79.5 79.7 80.2 77.6 72.1 71.6 70.6 73.2 75.9
Số giờ nắng trung bình tháng 179.6 158.0 146.1 125.9 108.4 95.3 110.6 122.2 136.8 165.5 166.9 168.3 1.683,7
Nguồn: NIWA Climate Data[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Irwin, Geoff; Walrond, Carl (ngày 4 tháng 3 năm 2009). “When was New Zealand first settled? – The date debate”. Te Ara: The Encyclopedia of New Zealand. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2010.
  2. ^ Dunedin Town Board
  3. ^ “Mayor Dave Cull”. Dunedin City Council. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ “Subnational Population Estimates: At 30 June 2015 (provisional)”. Cơ quan Thống kê New Zealand. 22 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015. Đối với các khu vực đô thị, “Infoshare; Group: Population Estimates - DPE; Table: Estimated Resident Population for Urban Areas, at 30 June (1996+) (Annual-Jun)”. Cơ quan Thống kê New Zealand. 22 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ “Southern style”. Stuff.co.nz. ngày 19 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2011.
  6. ^ “Supersport's Good Week / Bad Week: An unhappy spectator”. The New Zealand Herald. ngày 1 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2009.
  7. ^ “Climate Data and Activities” (bằng tiếng Anh). NIWA. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…
[Tóm tắt] Light Novel Tập 11.5 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Tập 11.5 - Classroom of the Elite
Năm đầu tiên của những hé lộ về ngôi trường nổi tiếng sắp được khép lại!
Công chúa Bạch Chi và sáu chú lùn - Genshin Impact
Công chúa Bạch Chi và sáu chú lùn - Genshin Impact
Một cuốn sách rất quan trọng về Pháp sư vực sâu và những người còn sống sót từ thảm kịch 500 năm trước tại Khaenri'ah
Bài Học Về Word-of-Mouth Marketing Từ Dating App Tinder!
Bài Học Về Word-of-Mouth Marketing Từ Dating App Tinder!
Sean Rad, Justin Mateen, và Jonathan Badeen thành lập Tinder vào năm 2012