Irrfan Khan

Irrfan Khan
Khan năm 2015
SinhSahabzade Irfan Ali Khan[1]
(1967-01-07)7 tháng 1 năm 1967
Tonk, Rajasthan, Ấn Độ
Mất29 tháng 4 năm 2020(2020-04-29) (53 tuổi)
Mumbai, Maharashtra, Ấn Độ[1]
Trường lớpHọc viện Hí kịch Quốc gia Ấn Độ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1985–2020
Phối ngẫu
Sutapa Sikdar (cưới 1995)
Con cáiBabil Khan
Ayan Khan
Danh hiệuPadma Shri (2011)

Sahabzade Irfan Ali Khan (7 tháng 1 năm 1967 – 29 tháng 4 năm 2020),[2] thường được biết đến với tên gọi Flofan Khan hay đơn giản là Flofan, là một diễn viên Ấn Độ từng làm việc trong ngành công nghiệp điện ảnh Ấn Độ cũng như tại Anh và Hollywood. Trên các phương tiện truyền thông, anh được đánh giá là một trong những diễn viên xuất sắc nhất của điện ảnh Ấn Độ,[3][4] Sự nghiệp của Khan kéo dài hơn 30 năm, đi kèm với nhiều giải thưởng, bao gồm Giải thưởng Điện ảnh Quốc gia, Giải thưởng Điện ảnh Châu Á và bốn Giải thưởng Filmfare. Năm 2011, anh được trao tặng Padma Shri, giải thưởng danh dự cao quý thứ tư của Ấn Độ.[5]

Sau nhiều năm phấn đấu, Khan ghi dấu sự nghiệp diễn xuất lần đầu của mình với một vai nhỏ trong Salaam Bombay! (1988). Sau khi tham gia bộ phim The Warrior (2001) của Anh, anh đã có bước đột phá với vai chính trong các bộ phim truyền hình Haasil (2003) và Maqbool (2004). Anh tiếp tục nhận được nhiều lời khen ngợi từ các vai diễn trong The Namesake (2006), Life in a. . . metro (2007) và Paan Singh Tomar (2011). Nhờ đó, anh đã giành giải Diễn viên xuất sắc. Thành công hơn nữa là nhờ các vai chính trong The lunchbox (2013), Piku (2015) và Talvar (2015). Ngoài ra, Khan cũng tham gia vào một số vai phụ trong các bộ phim Hollywood The Amazing Spider-Man (2012), Life of Pi (2012), Thế giới khủng long (2015) và Hỏa ngục (2016).[6][7] Những vai trò đáng chú ý khác của anh là trong Slumdog Millionaire (2008), New York (2009), Haider (2014), và Gunday (2014) cùng loạt phim truyền hình In Treatment (2010).[8][9] Bộ phim phát hành tiếng Ấn có doanh thu cao nhất của anh đi kèm với bộ phim hài kịch Hindi Medium (2017), bàn đạp giúp Khan giành giải thưởng Filmfare dành cho Nam diễn viên xuất sắc nhất. Lần xuất hiện cuối cùng của anh trên màn ảnh là trong phần tiếp theo của Angrezi Medium (2020).[10]

Tính đến năm 2017, các bộ phim có mặt anh đã thu được 3,6 tỉ đô la Mỹtại các phòng vé trên toàn thế giới.[11] Năm 2018, Khan bị chẩn đoán có khối u thần kinh trong não.[12][13] Anh qua đời ở tuổi 53 vào ngày 29 tháng 4 năm 2020 do nhiễm trùng đại tràng.[2] Khan được Peter Bradshaw của The Guardian ngợi ca là "một ngôi sao nổi tiếng và lôi cuốn trong các bộ phim Ấn và Anh. Sự nghiệp chăm chỉ [của Khan] là cầu nối vô cùng quý giá giữa điện ảnh Nam Á và Hollywood".[7]

Thiếu thời

[sửa | sửa mã nguồn]

Khan được sinh ra ở Rajasthan trong một gia đình Hồi giáo của tổ tiên Pathan.[14][15] Mẹ của Khan, bà Saeeda Begum Khan đến từ Jodhpur và cha anh, ông Yaseen Ali Khan, đến từ làng Khajuriya ở quận Tonk của Rajasthan. Họ cùng điều hành một doanh nghiệp sản xuất lốp xe.[16][17][18][19] Khan trải qua thời thơ ấu ở Tonk và sau đó là Jaipur. Anh rất giỏi môn cricket và từng chơi ở Giải Cúp Nayudu dành cho những người mới nổi ở hạng dưới 23 tuổi, một giải đấu được coi là bước đệm cho môn cricket hạng nhất ở Ấn Độ. Tuy nhiên, anh không tham dự vì không đủ chi phí đi lại.

Anh tỏ ra thích thú với diễn xuất bởi ảnh hưởng của người chú ruột, một nghệ sĩ sân khấu ở Jodhpur.[20] Ở Jaipur, Khan làm quen với nhiều nghệ sĩ sân khấu nổi tiếng. Anh cũng tham gia biểu diễn tại một số sân khấu trong thành phố. Khan hoàn thành bằng thạc sĩ tại Jaipur trước khi gia nhập Trường Sân khấu Quốc gia (NSD) tại New Delhi vào năm 1984 nơi anh bước chân vào con đường diễn xuất chuyên nghiệp.[21][22]

Trong những ngày đầu vật lộn ở Mumbai, Khan nhận công việc sửa chữa máy điều hòa đồng thời đến thăm nhà của diễn viên anh ngưỡng mộ, Rajesh Khanna vào năm 1984.[23] Về sau, trong một cuộc phỏng vấn, anh tiết lộ: "Loại cơn sốt mà Rajesh Khanna gây ra chắc chắn không bị trùng lặp bởi bất kỳ ai. Ông là ngôi sao lớn nhất và thực sự nhất mà Bollywood đã từng sản sinh ra. Tôi khẳng định rằng, trong cương vị một ngôi sao, bạn luôn có cảm giác bị thần tượng chiếm hữu; bạn choáng ngợp với sự háo hức đến nỗi mất liên lạc hoàn toàn với thực tế."[24]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Irrfan Khan, Indian Actor in 'Life of Pi', Dies of Cancer Aged 54”. The New York Times. ngày 29 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ a b “Irrfan Khan, actor extraordinaire and India's face in the West, dies at 53”. Hindustan Times (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ Anderson, Ariston (ngày 10 tháng 12 năm 2014). 'Jurassic World' Actor Irfan Khan on Upcoming Film: "It Will Be Like a Scary Adventure". The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ Iqbal, Nosheen (ngày 25 tháng 7 năm 2013). “Irrfan Khan: 'I object to the term Bollywood'. the Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ “Padma Awards” (PDF). Ministry of Home Affairs, Government of India. 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “Irrfan Khan, 'Life of Pi,' and 'Slumdog Millionaire' Star Dies at 53”. Variety. ngày 28 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  7. ^ a b Bradshaw, Peter (ngày 29 tháng 4 năm 2020). “Irrfan Khan: a seductive actor capable of exquisite gentleness”. The Guardian. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ Chhabra, Aseem (ngày 29 tháng 4 năm 2020). “Excerpt: Irrfan Khan; The Man, The Dreamer, The Star by Aseem Chhabra”. Hindustan Times. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ “Irrfan Khan: Top Indian Footfalls”. Box Office India. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  10. ^ “Re-watching Irrfan: From Salaam Bombay to Angrezi Medium”. India Today. ngày 29 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  11. ^ “Irrfan Khan Movie Box Office Results”. Box Office Mojo (bằng tiếng Anh). 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
  12. ^ France, Lisa Respers. 'Life of Pi' star Irrfan Khan reveals he has a rare tumor”. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  13. ^ “Life of Pi actor has rare tumour”. BBC News (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  14. ^ Saran, Sathya (ngày 7 tháng 3 năm 2020). 'Irrfan Khan The Man, The Dreamer, The Star' review: Kite runner to actor”. The Hindu. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020. We read with some surprise about the boy who preferred to fly kites than go hunting with his father, prompting his father to tell him he was a Brahmin born in the family of Pathans.
  15. ^ Vasdev, Prakriti (ngày 29 tháng 4 năm 2020). “The Life Journey Of Bollywood's Most Versatile Actor, Irrfan Khan”. Daily Addaa. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020. Born as Sahabzade Irfan Ali Khan on ngày 7 tháng 1 năm 1967 in Rajasthan's Tonk, Irrfan belonged to a Muslim Pathan family who retained a tire business.
  16. ^ “Cutting across roles”. The Hindu. Chennai, India. ngày 14 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
  17. ^ O'Connor, Ashling (ngày 27 tháng 3 năm 2007). “From Bollywood to Boston”. London: Times Online. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2010.
  18. ^ “Irrfan Khan to make a film on his father”. Bangalore Mirror.
  19. ^ “Irrfan's mother Saeeda Begum dies in Jaipur”. India Today. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  20. ^ “Uncle who gave Irrfan Khan his first acting lessons heartbroken at Bollywood star's death”. The New Indian Express. ngày 29 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  21. ^ “Irrfan Khan's fond memoir from National School of Drama”. The Times of India (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  22. ^ “Together after 22 years”. The Himalayan Times (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  23. ^ “Irrfan Khan Biography: Early Life, Death, Family, Education, Films, Awards, Unknown Facts, Controversies and More”. Truy cập 2 tháng 9 năm 2024.
  24. ^ “Hall Of Mirrors”. outlookindia.com. ngày 19 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chia sẻ kinh nghiệm tổ chức đám cưới từ A tới Z
Chia sẻ kinh nghiệm tổ chức đám cưới từ A tới Z
Bạn đang lên kế hoạch cho lễ cưới của mình? Bạn cần tham khảo những kinh nghiệm của những người đi trước để có một lễ cưới trọn vẹn
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Cụm từ Pressing đã trở nên quá phổ biến trong thế giới bóng đá, đến mức nó còn lan sang các lĩnh vực khác và trở thành một cụm từ lóng được giới trẻ sử dụng để nói về việc gây áp lực