Izium Ізюм | |
---|---|
Quốc gia | Ukraine |
Tỉnh (oblast) | Kharkiv |
Raion | Đô thị |
Đặt tên theo | Nho khô |
Dân số (2001) | |
• Tổng cộng | 56.114 |
Múi giờ | EET (UTC+2) |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã bưu điện | 64300–64318 |
Mã điện thoại | 5743 |
Thành phố kết nghĩa | Krasnogorsk, Tukums, Drohobych, Andrychów |
Trang web | http://www.Izium-adm.gov.ua/ |
Izium hay Izyum[1][2] (tiếng Ukraina: Ізюм, phát âm [iˈzʲum]; tiếng Nga: Изюм[3]) là một thành phố của Ukraina, thuộc tỉnh Kharkiv. Thành phố này cách tỉnh lỵ Kharkiv khoảng 120 kilômét (75 mi). Izium có dân số 45.884 người vào năm 2021.[4]
Trong cuộc xâm lược Ukraina năm 2022 của Nga, thành phố này nằm dưới sự chiếm đóng của quân đội Nga từ ngày 1 tháng 4 cho đến khi lực lượng Ukraina tái chiếm vào tháng 9 như một phần của cuộc phản công Kharkiv.
Izium có khí hậu lục địa ẩm (phân loại khí hậu Köppen Dfb).[5]
Dữ liệu khí hậu của Izium | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 13.1 (55.6) |
16.3 (61.3) |
24.0 (75.2) |
31.0 (87.8) |
36.7 (98.1) |
37.4 (99.3) |
39.1 (102.4) |
39.4 (102.9) |
34.4 (93.9) |
31.1 (88.0) |
22.0 (71.6) |
20.0 (68.0) |
39.4 (102.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −1.9 (28.6) |
−1.2 (29.8) |
5.0 (41.0) |
14.7 (58.5) |
21.6 (70.9) |
25.1 (77.2) |
27.4 (81.3) |
26.8 (80.2) |
20.6 (69.1) |
12.9 (55.2) |
4.3 (39.7) |
−0.7 (30.7) |
12.9 (55.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | −4.1 (24.6) |
−4.0 (24.8) |
1.3 (34.3) |
9.5 (49.1) |
15.6 (60.1) |
19.5 (67.1) |
21.5 (70.7) |
20.1 (68.2) |
14.4 (57.9) |
8.0 (46.4) |
1.6 (34.9) |
−2.9 (26.8) |
8.4 (47.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −6.9 (19.6) |
−7.2 (19.0) |
−2.2 (28.0) |
4.5 (40.1) |
10.2 (50.4) |
14.3 (57.7) |
16.0 (60.8) |
14.9 (58.8) |
9.9 (49.8) |
4.4 (39.9) |
−1.3 (29.7) |
−5.7 (21.7) |
4.2 (39.6) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −35.0 (−31.0) |
−36.1 (−33.0) |
−29.7 (−21.5) |
−9.0 (15.8) |
−2.8 (27.0) |
1.1 (34.0) |
3.0 (37.4) |
1.1 (34.0) |
−6.7 (19.9) |
−17.0 (1.4) |
−22.6 (−8.7) |
−33.2 (−27.8) |
−36.1 (−33.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 47.9 (1.89) |
43.3 (1.70) |
44.0 (1.73) |
37.9 (1.49) |
48.3 (1.90) |
62.8 (2.47) |
58.8 (2.31) |
38.2 (1.50) |
48.9 (1.93) |
43.0 (1.69) |
46.0 (1.81) |
46.2 (1.82) |
565.3 (22.26) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 10.4 | 8.8 | 8.4 | 7.0 | 7.2 | 8.5 | 7.5 | 5.2 | 6.7 | 6.5 | 7.7 | 9.2 | 93.1 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 84.9 | 81.8 | 77.3 | 67.5 | 64.9 | 68.2 | 68.2 | 67.5 | 73.4 | 79.2 | 85.1 | 85.5 | 75.3 |
Nguồn 1: Tổ chức Khí tượng Thế giới[6] | |||||||||||||
Nguồn 2: Climatebase.ru[7] |