Kaki

 

#C3B091

Kaki là một màu phổ biến với đồng phục quân đội, ví dụ như những sĩ quan người ĐứcSénégal trong hình.

Kaki (khaki) là một màu sắc pha giữa màu nâu nhạt và màu vàng.

Kaki là một loại màu sắc được sử dụng trong quân đội trên toàn thế giới, đặc biệt là trong những vùng sa mạc hoặc khô cằn. Màu kaki giúp che giấu người mặc trong môi trường chủ yếu là cát và bụi. Từ "kaki" đã được sử dụng như tên của một màu sắc trong tiếng Anh từ năm 1848, khi nó được dùng làm đồng phục cho quân đội lần đầu.[1] Ngoài ra, trong thời trang phương Tây, màu kaki cũng là một lựa chọn phổ biến cho quần áo smart casual, được gọi là "kakis", phù hợp cho môi trường công sở và cuộc sống hàng ngày.

Trong tiếng Anh Anh và một số ngôn ngữ khác của Khối thịnh vượng chung, thuật ngữ "kaki" cũng có thể được sử dụng để chỉ một tông màu xanh ôliu.[2][3][4][5]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Khaki là một từ mượn từ tiếng Urdu خاکی 'màu của đất', xuất phát từ tiếng Ba Tư خاک khâk 'đất' + ی (đuôi tính từ); nó đã nhập vào tiếng Anh thông qua Quân đội Ấn Độ Anh.[6][7]

Xuất xứ

[sửa | sửa mã nguồn]

Kaki ban đầu được sử dụng làm bộ quân phục cho Đội Hướng dẫn, một đơn vị quân đội thành lập vào tháng 12 năm 1846 dưới sự chỉ đạo của Henry Lawrence (1806-1857), đại diện của Thống đốc Tổng quyền tại Miền Bắc Biên giới và đóng quân tại Lahore.[7] Ban đầu, binh sĩ biên giới mặc trang phục bản địa của họ, gồm áo ngắn và quần lửng màu trắng làm từ vải bông tự nhiên xù, kèm theo một chiếc nón bằng bông và áo khoác da hoặc áo khoác bông để chống lạnh trong mùa đông. Tuy nhiên, vào năm 1848, một bộ quân phục màu kaki đã được giới thiệu.[8] Sau đó, tất cả các đơn vị quân đội trong khu vực, bao gồm cả người Anhngười Ấn Độ, đều áp dụng màu kaki cho quân phục và trang phục mùa hè. Vải kaki ban đầu được làm từ vải gân chặt, sử dụng chủ yếu là vải lanh hoặc vải bông.

Sử dụng trong quân đội

[sửa | sửa mã nguồn]
Tướng quân đội Pakistan mặc quần áo màu kaki

Các màu sáng truyền thống như áo màu đỏ, đặc biệt là trong các trận đánh nhỏ, đã được nhận thức là không thực tế từ rất sớm trong thế kỷ 19.[9][10] Màu kaki có khả năng làm che mờ binh sĩ trên chiến trường nhờ sự tiến bộ của các công nghệ như máy bay giám sát từ trên không và bột không khói.

Quân đội Anh chính thức sử dụng quần áo màu kaki lần đầu tiên trong cuộc Thám hiểm Abyssinia năm 1868, khi binh sĩ Ấn Độ tham gia cuộc hành trình đến Ethiopia.[11] Sau đó, màu kaki được áp dụng cho các trang phục chiến dịch thuộc địa và được sử dụng trong Chiến tranh Mahdi (1884-1889) và Chiến tranh Boer thứ hai (1899-1902). Các bộ quần áo này được gọi là áo kaki drill và phiên bản của chúng vẫn là một phần của đồng phục của Quân đội Anh.

Trong Chiến tranh Boer thứ hai, quân đội Anh trở nên nổi tiếng với biệt danh "Khakis" (kaki) do màu quần áo mà họ mặc.[cần dẫn nguồn] Sau khi chiến thắng trong cuộc chiến, chính phủ tổ chức một cuộc bầu cử được gọi là "Bầu cử kaki", thuật ngữ này sau đó được sử dụng để chỉ các cuộc bầu cử được tổ chức để tận dụng sự ủng hộ của công chúng đối với chính phủ ngay sau những chiến thắng quân sự.

Quân đội Hoa Kỳ đã áp dụng màu kaki trong cuộc Chiến tranh Mỹ-Hoa Kỳ (1898), thay thế cho trang phục trường màu xanh truyền thống. Hải quân Hoa Kỳthủy quân lục chiến Hoa Kỳ cũng đã làm tương tự, cho phép sử dụng quần áo kaki cho trang phục trường và làm việc.

Áo quân phục màu kaki sẫm, Đại úy, Lữ đoàn 7 London, thời kỳ Thế chiến thứ nhất.

Khi màu kaki được áp dụng cho bộ Đồng phục Dịch vụ của Quân đội Anh vào năm 1902, màu sắc được chọn có một tông màu xanh lá cây đậm và đỏ hơn (xem ảnh). Màu nâu-xanh này đã được áp dụng với một số biến thể nhỏ trong tất cả các quân đội thuộc Đế chế Anh. Quy định về đồng phục quân đội Hoa Kỳ năm 1902 cũng áp dụng một tông màu tương tự cho đồng phục mùa đông của binh sĩ dưới tên gọi olive drab (xanh đen dầu ô liu). Tông màu nâu-xanh này đã được sử dụng bởi nhiều quốc gia trong suốt hai Cuộc chiến thế giới.

Các tông màu của kaki

[sửa | sửa mã nguồn]

Kaki nhạt

[sửa | sửa mã nguồn]
Kaki nhạt
 
Về các tọa độ này     Các tọa độ màu
Bộ ba hex#F0E68C
Nguồn[Không nguồn]
Hệ ISCC–NBSVàng nhạt xanh lá cây

Bên phải là màu kaki nhạt (còn được gọi là kaki tan hoặc chỉ là màu tan).

Kaki (HTML/CSS)
 
Về các tọa độ này     Các tọa độ màu
Bộ ba hex#C3B091
NguồnHTML/CSS
Hệ ISCC–NBSVàng xám

Đây là màu sắc được gọi là kaki trong HTML/CSS.[cần dẫn nguồn]

Màu sắc được hiển thị ở bên phải tương ứng với màu kaki được chỉ định trong cuốn sách A Dictionary of Color năm 1930, tiêu chuẩn cho thuật ngữ màu sắc trước khi máy tính được giới thiệu.

Kaki đậm

[sửa | sửa mã nguồn]
Kaki đậm
 
Về các tọa độ này     Các tọa độ màu
Bộ ba hex#BDB76B
NguồnX11
Hệ ISCC–NBSVàng xanh đậm

Bên phải là màu sắc web kaki đậm.[12]

Nó tương ứng với Kaki đậm trong danh sách màu X11.

Kaki xanh
 
Về các tọa độ này     Các tọa độ màu
Bộ ba hex#728639
Nguồnwikimix
Hệ ISCC–NBSNâu ô liu nhạt

Bên phải là màu kaki xanh, đôi khi được gọi đơn giản là kaki ở các quốc gia thuộc Khối Thịnh vượng chung. Nó thường được gọi là xanh ô liu hoặc xanh đen ô liu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Maerz và Paul A Dictionary of Color New York:1930 McGraw-Hill Trang 197; Mẫu màu kaki: Trang 49 Plate 13 Mẫu màu J7
  2. ^ “Khaki entry in Cambridge Dictionary”. Cambridge Dictionary. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ “Khaki definition and meaning | Collins English Dictionary”. www.collinsdictionary.com (bằng tiếng Anh).
  4. ^ Sykes, Pandora. “Wardrobe Mistress: how to tackle the khaki jacket”. The Times (bằng tiếng Anh). The Times (of London). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ Khalil, Shireen (7 tháng 11 năm 2019). “Elyse Knowles in khaki bikini”. NewsComAu (bằng tiếng Anh).
  6. ^ Dictionary Meaning: Khaki; TheFreeDictionary; Từ điển trực tuyến miễn phí, từ điển từ đồng nghĩa và bách khoa toàn thư
  7. ^ a b St. Clair, Kassia (2016). The Secret Lives of Colour. London: John Murray. tr. 240–241. ISBN 9781473630819. OCLC 936144129.
  8. ^ "Khaki Uniform 1848–49: First Introduction by Lumsden and Hodson", Journal of the Society for Army Historical Research, 82 (Winter 2004) pp 341–347
  9. ^ Williams, Cynric R. (1827). Hamel, the Obeah man (ấn bản thứ 1). London: Hunt and Clarke. tr. 279. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016."...A red-coat on one of these rocks will only be a mark for these rebels."
  10. ^ “The Army”. Blackwood's Edinburgh Magazine. 60 (370): 144. "...scarlet is unmilitary, first, because it is tawdry ; and secondly, as rendering the soldier, when isolated, an easier mark than a less glaring colour." (1846)
  11. ^ Byron Farwell, Armies of the Raj, 1989, trang 75.
  12. ^ CSS3 Color Module, retrieved 2010-09-12
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…
Download Princess Connect! Re:Dive Vietsub
Download Princess Connect! Re:Dive Vietsub
Chuyển thể từ game đi động cùng tên là câu chuyện về một anh chàng tỉnh dậy ở thế giới phép thuật không có ký ức gì và Cuộc phiêu lưu của chàng trai ấy và các nữ pháp sư xinh đẹp bắt đầu
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
Tết là thời điểm chúng ta nghỉ ngơi sau một năm làm việc căng thẳng. Ngoài việc về quê thăm hỏi họ hàng thì thời gian còn lại mọi người sẽ chọn một điểm để du lịch cùng gia đình. Nếu bạn không muốn đi nước ngoài thì ở trong nước cũng sẽ có rất nhiều điểm đẹp không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Bạn đã khám phá chưa?