Kardzhali Кърджали | |
---|---|
Vị trí của Kardzhali | |
Country | Bulgaria |
Tỉnh (Oblast) | Kardzhali |
Chính quyền | |
• Mayor | Hasan Azis Ismail (MRF) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 30,759 km2 (11,876 mi2) |
Độ cao | 275 m (902 ft) |
Dân số (Census February 2011) | |
• Tổng cộng | 43.880 |
• Mật độ | 1,400/km2 (3,700/mi2) |
Múi giờ | UTC+2, UTC+3 |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã bưu chính | 6600 |
Mã điện thoại | 0361 |
Thành phố kết nghĩa | Tekirdağ, İzmir, Vladimir, Komotini, Osmangazi, Çorlu |
Website | Official website |
Kardzhali (Bulgaria: Кърджали, Kǎrdžali; Thổ Nhĩ Kỳ: Kırcaali; Hy Lạp: Κάρτζαλι, Kártzali), đôi ghi được ghi là Kardzali hay Kurdzhali, là một thị trấn ở dãy Rhodope thuộc Bulgaria, là thủ phủ của tỉnh Kardzhali. Gần nơi này có hồ chứa nước Kardzhali.
Thị trấn này được đặt theo tên nhà chinh phục người Ottoman Kırca Ali[1] (bao gồm cái tên Kırca tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và tên Ali tiếng Ả Rập).
Kardzhali nằm ở phần mạn đông thấp hơn của dãy Rhodope, trên hai bờ của con sông Arda, giữa hồ chứa nước Kardzhali ở phía tây và hồ Studen Kladenets về phía đông. Thị trấn cách Sofia 260 km (162 mi) về phía đông nam.
Kardzhali có khí hậu cận nhiệt đới ẩm (Cfa) theo phân loại khí hậu Köppen.
Dữ liệu khí hậu của Kardzhali (2000–) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 20.6 (69.1) |
22.3 (72.1) |
27.0 (80.6) |
33.0 (91.4) |
33.5 (92.3) |
38.0 (100.4) |
43.2 (109.8) |
42.0 (107.6) |
36.5 (97.7) |
36.1 (97.0) |
28.9 (84.0) |
27.0 (80.6) |
43.2 (109.8) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 7.0 (44.6) |
9.0 (48.2) |
13.6 (56.5) |
18.1 (64.6) |
23.5 (74.3) |
27.8 (82.0) |
31.5 (88.7) |
31.5 (88.7) |
26.5 (79.7) |
20.1 (68.2) |
14.5 (58.1) |
8.2 (46.8) |
19.3 (66.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | 2.4 (36.3) |
3.8 (38.8) |
7.8 (46.0) |
12.0 (53.6) |
16.9 (62.4) |
21.2 (70.2) |
23.5 (74.3) |
23.7 (74.7) |
20.0 (68.0) |
14.1 (57.4) |
9.1 (48.4) |
3.0 (37.4) |
13.5 (56.3) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −2.1 (28.2) |
−1.0 (30.2) |
2.5 (36.5) |
6.5 (43.7) |
10.5 (50.9) |
14.3 (57.7) |
16.5 (61.7) |
16.5 (61.7) |
12.5 (54.5) |
8.3 (46.9) |
4.0 (39.2) |
0.5 (32.9) |
7.5 (45.5) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −17.8 (0.0) |
−19.5 (−3.1) |
−18.0 (−0.4) |
−8.2 (17.2) |
−1.6 (29.1) |
1.0 (33.8) |
4.2 (39.6) |
5.6 (42.1) |
2.1 (35.8) |
−5.0 (23.0) |
−9.5 (14.9) |
−19.5 (−3.1) |
−19.5 (−3.1) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 44.6 (1.76) |
53.9 (2.12) |
44.3 (1.74) |
60.0 (2.36) |
59.4 (2.34) |
55.7 (2.19) |
53.2 (2.09) |
36.7 (1.44) |
24.7 (0.97) |
44.9 (1.77) |
67.4 (2.65) |
75.8 (2.98) |
620.6 (24.43) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 11.9 | 10.9 | 10.1 | 9.0 | 9.4 | 6.0 | 4.1 | 2.2 | 5.0 | 9.2 | 7.7 | 13.0 | 98.5 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 81.7 | 77.5 | 74.2 | 71.6 | 69.2 | 67.1 | 59.3 | 57.3 | 65.1 | 75.8 | 78.8 | 83.7 | 71.8 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 86 | 112 | 165 | 188 | 256 | 301 | 327 | 308 | 231 | 163 | 113 | 76 | 2.326 |
Nguồn: Climatebase.ru[2] |