Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ (Türkçe, IPA[ˈt̪yɾktʃe]ⓘ), cũng được gọi là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Istanbul,[15] là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trong ngữ hệ Turk. Những người nói tiếng này phần lớn sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, với một số lượng nhỏ hơn ở Síp, Bulgaria, Hy Lạp và những nơi khác ở Đông Âu. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cũng được nhiều người nhập cư đến Tây Âu, đặc biệt là ở Đức, sử dụng.
Ngôn ngữ này bắt nguồn từ vùng Trung Á với các ghi chép đầu tiên có niên đại gần 1200 năm trước. Về phía tây, ảnh hưởng của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman - tiền thân trực tiếp của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay - đã lan đi khi Đế quốc Ottoman mở rộng. Năm 1928, một trong các cải cách của Atatürk những năm đầu của Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ là chữ Ottoman đã được thay bằng bảng chữ cái Latinh. Đồng thời Hiệp hội ngôn ngữ Thổ Nhĩ Kỳ đã khởi xướng cải cách ngôn ngữ này bằng cách giảm bớt các từ vay mượn từ tiếng Ba Tư và tiếng Ả Rập, thay vào đó là các từ gốc Thổ Nhĩ Kỳ và các biến thể bản địa của ngôn ngữ này.
Đặc điểm của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là sự hài hòa nguyên âm và tính chắp dính. Cấu trúc cơ bản là theo dạng "Chủ-Tân-Động" (Subject-Object-Verb). Nhiều dạng đại từ ngôi thứ hai số nhiều có thể được sử dụng cho các cá nhân như một dấu hiệu của sự tôn trọng. Danh từ trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ không phân theo lớp hay giống.
Chừng 40% số người nói ngôn ngữ Turk nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.[16] Những điểm đặc trưng của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, như hòa âm nguyên âm, tính chắp dính và thiếu vắng giống ngữ pháp, cũng là điểm chung của toàn hệ. Ngữ hệ Turk bao gồm chừng 30 ngôn ngữ còn tồn tại, phân bố ở Đông Âu, Tây Á và Xibia.
Các âm [c], [ɟ], và [l] là dạng phân bố bổ sung của [k], [ɡ], và [ɫ]; cụm trước xuất hiện cạnh nguyên âm trước còn cụm sau xuất hiện cạnh nguyên âm sau. Tuy vậy, sự phân bổ của những âm vị này khó đoán biết trong từ mượn và danh từ riêng.
Các nguyên âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, theo thứ tự trong bảng chữ cái, là ⟨a⟩, ⟨e⟩, ⟨ı⟩, ⟨i⟩, ⟨o⟩, ⟨ö⟩, ⟨u⟩, ⟨ü⟩.[18] Nguyên âm được phân biệt dựa trên ba cơ sở: trước hay sau, làm tròn hay không, và độ cao.[19] Tức [±độ lùi], [±độ tròn] và [±độ cao].[20]
^“Article 9 (Official Languages)”. www.servat.unibe.ch. 2007 Interim Constitution. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
^Katzner, Kenneth (tháng 3 năm 2002). Languages of the World, Third Edition. Routledge, an imprint of Taylor & Francis Books Ltd. ISBN978-0-415-25004-7.
^Khalilzadeh, Amir (Winter 2010). “Vowel Harmony in Turkish”. Karadeniz Araştırmaları: Balkan, Kafkas, Doğu Avrupa ve Anadolu İncelemeleri Dergisi. 6(24): 141–150 – qua Central and Eastern European Online Library.
Bazin, Louis (1975). “Turcs et Sogdiens: Les Enseignements de L'Inscription de Bugut (Mongolie), Mélanges Linguistiques Offerts à Émile Benveniste”. Collection Linguistique, publiée par la Société de Linguistique de Paris (bằng tiếng Pháp) (LXX): 37–45.
Brendemoen, B. (1996). “Conference on Turkish in Contact, Netherlands Institute for Advanced Study (NIAS) in the Humanities and Social Sciences, Wassenaar, 5–ngày 6 tháng 2 năm 1996”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |contribution= bị bỏ qua (trợ giúp)
Encyclopaedia Britannica, Expo 70 Edition Vol 12. William Benton. 1970.
Ergin, Muharrem (1980). Orhun Abideleri (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Boğaziçi Yayınları. ISBN0-19-517726-6.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Findley, Carter V. (tháng 10 năm 2004). The Turks in World History. Oxford University Press. ISBN0-19-517726-6.
Glenny, Misha. The Balkans – Nationalism, War, and the Great Powers, 1804–1999, Penguin, New York 2001.
Johanson, Lars (2001). “Discoveries on the Turkic linguistic map”(PDF). Swedish Research Institute in Istanbul. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2007. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Ishjatms, N. (tháng 10 năm 1996). “Nomads In Eastern Central Asia”. History of civilizations of Central Asia. 2. UNESCO Publishing. ISBN92-3-102846-4.
Katzner, Kenneth (tháng 3 năm 2002). Languages of the World, Third Edition. Routledge, an imprint of Taylor & Francis Books Ltd. ISBN978-0-415-25004-7.
Lewis, Geoffrey (2001). Turkish Grammar. Oxford University Press. ISBN0-19-870036-9.
Lewis, Geoffrey (2002). The Turkish Language Reform: A Catastrophic Success. Oxford University Press. ISBN0-19-925669-1.
Özsoy, A. Sumru (2000). Türkçe'nin ağızları çalıştayı bildirileri (Workshop on the dialects of Turkish) (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Taylan, Eser E. (eds.). Boğaziçi Üniversitesi Yayınevi. ISBN975-518-140-7.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Zimmer, Karl; Orgun, Orhan (1999). “Turkish”. Handbook of the International Phonetic Association: A guide to the use of the International Phonetic Alphabet. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 154–158. ISBN0-521-65236-7.
“Language Materials Project: Turkish”. UCLA International Institute, Center for World Languages. tháng 2 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2007.
Eyüboğlu, İsmet Zeki (1991). Türk Dilinin Etimoloji Sözlüğü (Etymological Dictionary of the Turkish Language) (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Sosyal Yayınları, İstanbul. ISBN978975-7384-72-4.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Özel, Sevgi (1986). Atatürk'ün Türk Dil Kurumu ve Sonrası (Atatürk's Turkish Language Association and its Legacy) (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Haldun Özen and Ali Püsküllüoğlu (eds.). Bilgi Yayınevi, Ankara. OCLC18836678.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Püsküllüoğlu, Ali (2004). Arkadaş Türkçe Sözlük (Arkadaş Turkish Dictionary) (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Arkadaş Yayınevi, Ankara. ISBN975-509-053-3.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .
Bản đồ và cốt truyện mới trong v3.6 của Genshin Impact có thể nói là một chương quan trọng trong Phong Cách Sumeru. Nó không chỉ giúp người chơi hiểu sâu hơn về Bảy vị vua cổ đại và Nữ thần Hoa mà còn tiết lộ thêm manh mối về sự thật của thế giới và Khaenri'ah.