Karen Blixen

Baroness Karen von Blixen-Finecke
Karen Blixen in 1957
Karen Blixen in 1957
Sinh17 tháng 4 năm 1885
Rungsted, Đan Mạch
Mất7 tháng 9 năm 1962(1962-09-07) (77 tuổi)
Rungsted, Đan Mạch
Nghề nghiệpNhà văn
Tác phẩm nổi bậtOut of Africa, Seven Gothic Tales, Shadows on the Grass, Babette's Feast

Baroness Karen von Blixen-Finecke (tiếng Đan Mạch: [kʰɑːɑn ˈb̥leɡ̊sn̩]; 17 tháng 4 năm 1885 - 7 tháng 9 năm 1962), nhũ danh Karen Christenze Dinesen, là một nhà văn người Đan Mạch. Bà cũng được biết đến với bút danh Isak Dinesen, và viết các tác phẩm bằng tiếng Đan Mạch, tiếng Pháptiếng Anh. Bà cũng có sử dụng các bút danh Tania Blixen, Osceola, và Pierre Andrézel.

Blixen được biết đến với tác phẩm Out of Africa, kể lại cuộc đời mình khi sống tại Kenya, và với một trong số các truyện ngắn mang tên Babette's Feast, cả hai trong số đó đã được chuyển thể thành các bộ phim đoạt giải Oscar. Ngoài ra bà có tác phẩm Seven Gothic Tales, được đặc biệt quan tâm tại Đan Mạch.

Peter Englund, thư ký thường trực của Viện Hàn lâm Thụy Điển, nhận xét việc Blixen không được trao giải Nobel Văn học trong thập kỷ 1930 là "một sai lầm".[1]  Mặc dù không bao giờ được trao giải thưởng trên, bà kết thúc ở vị trí thứ ba sau Graham Greene năm 1961, với Ivo Andrić giành giải này.[2]

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số tác phẩm của Blixen được xuất bản sau khi bà mất, bao gồm những câu chuyện loại bỏ trước đó từ các bộ sưu tập trước và các bài tiểu luận mà bà đã viết cho những dịp khác nhau.

  • The Hermits (1907, published in Tilskueren under the name Osceola)[3]
  • The Ploughman (1907, published in a Danish journal under the name Osceola)
  • The de Cats Family (1909, published in Tilskueren)
  • The Revenge of Truth (1926, published in Denmark)
  • Seven Gothic Tales (1934 in USA, 1935 in Denmark)
  • Out of Africa (1937 in Denmark and England, 1938 in USA)
  • Winter's Tales (1942)
  • The Angelic Avengers (1946)
  • Last Tales (1957)
  • Anecdotes of Destiny (1958) (including Babette's Feast)[4]
  • Shadows on the Grass (1960 in England and Denmark, 1961 in USA)
  • Ehrengard (posthumous 1963, USA)
  • Carnival: Entertainments and Posthumous Tales (posthumous 1977, USA)
  • Daguerreotypes and Other Essays (posthumous 1979, USA)
  • On Modern Marriage and Other Observations (posthumous 1986, USA)
  • Letters from Africa, 1914–1931 (posthumous 1981, USA)
  • Karen Blixen in Danmark: Breve 1931–1962 (posthumous 1996, Denmark)
  • Karen Blixen i Afrika. En brevsamling, 1914–31 i IV bind (posthumous 2013, Denmark)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rising, Malin.
  2. ^ Flood, Alison (ngày 5 tháng 1 năm 2012). “JRR Tolkien's Nobel prize chances dashed by 'poor prose'. The Guardian.
  3. ^ “Posthumous Publications”. Blixen. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  4. ^ “Digital commons”, JRF, Un Omaha, 16 (2).

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đánh giá, Hướng dẫn build Kazuha - Genshin Impact
Đánh giá, Hướng dẫn build Kazuha - Genshin Impact
Kazuha hút quái của Kazuha k hất tung quái lên nên cá nhân mình thấy khá ưng. (E khuếch tán được cả plunge atk nên không bị thọt dmg)
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en không chỉ đỉnh vì có một plot cực bất ngờ mà còn là một plot đầy ám ảnh.
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Corpse Bride - tản mạn về phim, cảm xúc của Victor đối với Emily là gì?
Corpse Bride - tản mạn về phim, cảm xúc của Victor đối với Emily là gì?
Victor gặp Emily trong một hoàn cảnh khá trớ trêu. Emily là một cô gái hồng nhan bạc mệnh, vì trót trao nhầm tình yêu cho một kẻ đểu cáng mà ra đi tức tưởi trong bộ váy cưới