Kaya F.C.–Iloilo

Kaya–Iloilo
Tên đầy đủKaya Futbol Club–Iloilo
Biệt danhThe Mighty Kaya
The Lions
Tên ngắn gọnKAY
Thành lập1996; 28 năm trước (1996)
SânIloilo Sports Complex
Sức chứa7.000
Chủ sở hữuSanti Araneta
Huấn luyện viên trưởngGraham Harvey
Giải đấuPhilippines Football League
2020Philippines Football League, thứ 2 trên 6 đội
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Kaya Futbol Club–Iloilo (phát âm tiếng Tagalog: [ˈkaja futbol]; hay Una Kaya Futbol Club, Inc.[1]) là một câu lạc bộ bóng đá Philippines có trụ sở ở Iloilo City. Đội bóng thi đấu ở Philippines Football League, hạng đấu cao nhất của bóng đá Philippines. Câu lạc bộ từng một lần vô địch Cúp UFL và một lần vô địch Copa Paulino Alcantara. Kaya cũng từng thi đấu ở Cúp AFC.

Thành lập năm 1996 với tên gọi Kaya Futbol ClubMakati, tên gọi của câu lạc bộ có nguồn gốc từ cụm từ trong tiếng Philippines káya ("we can"). Trong ngôn ngữ Tagalog cổ, từ được mô tả như là susi ng kapatiran ("chìa khóa của tình anh em"). Cả hai định nghĩa này đều tạo cơ sở cho tinh thần đồng đội và tầm nhìn của Kaya.[2] Câu lạc bộ là thành viên sáng lập của United Football League (UFL)—giải đấu cấp cao nhất trên thực tế của bóng đá Philippines vào thời điểm đó. Đội đã chơi ở UFL trong suốt thời gian tồn tại từ năm 2010 đến năm 2016. Năm 2017, câu lạc bộ đổi tên thành Kaya F.C. – Makati khi gia nhập Philippines Football League (PFL), giải đấu hàng đầu chính thức của bóng đá Philippines. Năm 2018, đội chuyển đến thành phố Iloilo và đổi tên cho phù hợp.

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội một

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 13 tháng 6 năm 2021[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Philippines Zach Banzon
4 HV Nhật Bản Masanari Omura (đội phó)
5 HV Philippines Camelo Tacusalme
7 Philippines Jovin Bedic (đội trưởng)
8 TV Philippines Marwin Angeles
9 Philippines Eric Giganto
10 Philippines Kenshiro Daniels
12 Ghana Patrick Asare
13 Philippines Jesus Melliza
14 TV Nhật Bản Ryo Fujii
15 HV Philippines Marco Casambre
Số VT Quốc gia Cầu thủ
17 TV Philippines Arnel Amita
18 Philippines Jarvey Gayoso
19 HV Trinidad và Tobago Carlyle Mitchell
20 Nhật Bản Daizo Horikoshi
21 TV Philippines Dylan De Bruycker
22 TV Philippines Fitch Arboleda
23 HV Philippines Simone Rota
25 TM Philippines Louie Casas
27 HV Philippines Shirmar Felongco
44 HV Philippines Audie Menzi
TM Philippines Nathan Bata

Thành tích châu lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Giải đấu Vòng đấu Câu lạc bộ Tỉ số Agg. / Pos.
Sân nhà Sân khách
2016 AFC Cup Vòng bảng Hồng Kông Kitchee 0–1 0–1 Bảng F
(thứ 2)
Maldives New Radiant 1–0 0–0
Singapore Balestier Khalsa 1–0 3–0
Vòng 16 đội Malaysia Johor Darul Ta'zim 2–7
2019 AFC Cup Vòng bảng Lào Lao Toyota 5–1 1–1 Bảng H
(3rd)
Singapore Home United 5–0 0–2
Indonesia PSM Makassar 1–2 1–1
2020 AFC Cup Vòng bảng Myanmar Shan United Bị hủy bỏ 2–0 Bảng H
(thứ 2)
Singapore Tampines Rovers 0–0 Bị hủy bỏ
Indonesia PSM Makassar Bị hủy bỏ 1–1
2021 AFC Champions League Vòng sơ loại Úc Brisbane Roar Bị hủy bỏ
Vòng play-off Trung Quốc Shanghai Port 1–0
Vòng bảng Thái Lan BG Pathum United 1–4 Bảng F
(TBD)
Việt Nam Viettel 0-5 1-0
Hàn Quốc Ulsan Hyundai

Thứ hạng Câu lạc bộ AFC

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 14 tháng 6 năm 2020.[4]
Thứ hạng hiện tại Quốc gia Đội
86 Philippines Kaya F.C.-Iloilo
87 Indonesia Persija Jakarta
88 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Shabab[cần định hướng]
89 Thái Lan Bangkok United
90 Bahrain Al Hidd

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 20 tháng 6 năm 2020[3]
Vị trí Tên Quốc tịch
Quản lý chung Paul Tolentino  Philippines
Quản lý đội Aly Borromeo  Philippines
Điều phối chung Ariel Serrantes  Philippines
Huấn luyện viên trưởng Graham Harvey  Anh
Trợ lý huấn luyện viên Yu Hoshide  Nhật Bản
Huấn luyện viên thủ môn Rolando Cabañiero Jr.  Philippines
Bác sĩ vật lý trị liệu Eunice Maliuanag  Philippines
Jolo Catipon  Philippines
Joshua Castelo  Philippines
Trang phục Ching Bautista  Philippines
Truyền thông và tiếp thị Jing Jamlang  Philippines

Huấn luyện viên trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn Tên
1996–2002 Hoa Kỳ Robert Kovach
2011–2012 Tây Ban Nha Juan Cutillas
2012 Philippines Michael Alvarez
2012–2013 Uruguay Maor Rozen
2013 Philippines Melo Sabacan
2013–2014 Úc David Perković
2014–2015 Hoa Kỳ Adam Reekie
2015 Trinidad và Tobago Fabien Larry Lewis
2015–2017 Philippines Chris Greatwich
2016 (Cúp AFC) Philippines Joel Villarino [note 1]
2017–2020 Philippines Noel Marcaida
2020 Philippines Oliver Colina[6]
2021- Anh Graham Harvey[cần định hướng]

Nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn Nhà sản xuất trang phục Tài trợ áo đấu[7]
2010–11 Rudy Project Cignal
2011–2013 Mizuno LBC Express1
Belo Medical Group, Delimondo2
2013–2019 LGR Athletics LBC Express, Yellow Cab 1
Belo Medical Group, Gatorade, Tokyo-Tokyo2
2019–2021 Adidas LBC Express, Fitness First
2021–nay LGR Athletics LBC Express
  • 1 Tài trợ áo đấu chính (tên nằm ở vị trí trước áo).
  • 2 Tài trợ thứ hai (tên hầu hết nằm ở vị trí phía sau áo).

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Hạng đấu Số đội Thứ hạng PFL Cup PFF NMCC UFL Cup FA Cup League Cup Cúp AFC
2009 Bán kết
2010 1 8 thứ 2 Rút lui
2011 1 7 thứ 4 Hạng tư
2012 1 10 thứ 3 Tứ kết
2013 1 10 thứ 4 Hạng ba Vòng 16 đội
2014 1 9 thứ 3 Á quân Tứ kết
2015 1 10 thứ 4 Vòng bảng Vô địch
2016 1 12 thứ 5 Hạng ba Vòng 16 đội
2017 1 8 thứ 3 (Mùa giải chính)
thứ 4 (Vòng chung kết)
2018 1 6 thứ 2 Vô địch
2019 1 7 thứ 2 thứ 2 Vòng bảng
2020 1 6 thứ 2 Vòng bảng (bị hủy bỏ)
Cập nhật tính đến ngày 10 tháng 11 năm 2020
  1. ^ Villarino served as head coach of Kaya during the Cúp AFC 2016, where it is required that the head coach of a club to have a "A" license. Chris Greatwich, the club's regular head coach has no such credentials by the time of the competition.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Iloilo inks MOA with Kaya-FC”. Local Government of the Province of Iloilo. Bản gốc lưu trữ 30 Tháng sáu năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ “Club”. kayafc.com. Kaya Futbol Club. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ a b “Kaya FC players & staff”. Kayafc.com. ngày 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  4. ^ “AFC Football / Soccer Clubs Ranking”. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng sáu năm 2020. Truy cập 29 Tháng sáu năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ Guerrero, Bob (ngày 9 tháng 3 năm 2016). “AFC Cup: Kaya 1, New Radiant 0 – The Youth Movement delivers”. Rappler. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016. The big news in the beginning of the game was the switcheroo up front by Kaya coach Joel Villarino. (The AFC Cup requires the head coach of a team to have an "A" license, which Villarino has, but the regular Kaya coach, Chris Greatwich, has yet to procure. No doubt Greatwich still had a lot of input in the game decisions.)
  6. ^ “Cebuano Colina is coach of Kaya FC”. Cebu Daily News. ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  7. ^ “Sponsors”. kayafc.com. Kaya Futbol Club. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Philippines Football League Bản mẫu:United Football League (Philippines)

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan