Tiếng Filipino | |
---|---|
Wikang Filipino | |
Sử dụng tại | Philippines |
Tổng số người nói | Ngôn ngữ mẹ đẻ: 25 triệu.[1] Ngôn ngữ thứ hai: trên 60 triệu Tổng: 90 triệu[2] |
Phân loại | Nam Đảo
|
Hệ chữ viết | Latinh |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Philippines |
Quy định bởi | Commission on the Filipino Language (Komisyon sa Wikang Filipino) |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | tl[3] |
ISO 639-2 | fil |
ISO 639-3 | fil |
Các quốc gia có hơn 500.000 người nói
Các quốc gia có từ 100.000–500.000 người nói
Các quốc gia nơi nó được nói bởi các cộng đồng nhỏ |
Tiếng Filipino hay Tiếng Philippines là một ngôn ngữ dựa theo tiếng Tagalog và là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Philippines, cùng với tiếng Anh.[4] Tagalog là ngôn ngữ mẹ đẻ của một phần ba dân số Philippines. Nhất là xung quanh thủ đô Manila, nhưng hầu như toàn bộ dân Philippines cũng có thể sử dụng ngôn ngữ này.[5]
Ngày 12 tháng 11 năm 1937, Philippines chấp thuận một đạo luật xây dựng một ngôn ngữ quốc gia, dựa trên việc khảo sát các ngôn ngữ bản địa hiện có, nhằm lựa chọn một trong số đó để sử dụng làm cơ sở cho ngôn ngữ quốc gia của Philippines.[6] Ba ứng cử viên chính là tiếng Tagalog, Tiếng Visayan và Tiếng Ilocano.
Ngày 14 tháng 7 năm 1936, Surián ng Wikáng Pambansâ (Viện Ngôn ngữ Quốc gia) đã lựa chọn tiếng Tagalog là cơ sở của Wikang Pambansâ ("Quốc ngữ") dựa trên các yếu tố sau:
Năm 1959, ngôn ngữ được biết đến như là Pilipino trong một nỗ lực để tách nó ra khỏi người Tagalog.[7]
Sau đó, Hiến pháp 1973 quy định một ngôn ngữ quốc gia riêng biệt để thay thế Pilipino, một ngôn ngữ mà nó có tên là Filipino. Tuy nhiên, Điều XV, mục 3) không đề cập đến việc tiếng Tagalog và Pilipino làm nền tảng cho tiếng Filipino