Kepler-69

Kepler-69
Diagram showing star positions and boundaries of the constellation of Scorpius and its surroundings
Kepler-69 (nằm chỗ vị trí màu đỏ)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên       Xuân phân
Chòm sao Thiên Nga[1][2][3][4][5][6][7][8][9][10][11]
Xích kinh 19h 33m 02.6305s[12]
Xích vĩ +44° 52′ 08.0203″[12]
Cấp sao biểu kiến (V) 13.7[1]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổG4V[1]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)−387±01[1] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: −9704±0027[12] mas/năm
Dec.: −6707±0028[12] mas/năm
Thị sai (π)1.3399 ± 0.0142[12] mas
Khoảng cách2430 ± 30 ly
(746 ± 8 pc)
Chi tiết
Khối lượng0810+0090
−0081
[1] M
Bán kính093+0018
−0012
[1] R
Hấp dẫn bề mặt (log g)440±015[1] cgs
Nhiệt độ5638±168[1] K
Độ kim loại [Fe/H]−029±015[1] dex
Tuổi400 Myr
Tên gọi khác
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu
Extrasolar
Planets
Encyclopaedia
dữ liệu

Kepler-69 là một ngôi sao loại G, ngôi sao này có 2 hành tinh quay quanh. Ngôi sao có khối lượng 0,81 khối lượng Mặt Trời và bán kính 0,93 bán kính Mặt Trời. Nó có nhiệt độ bề mặt là 5638 K và tuổi ước tính khoảng 400 triệu năm, có nghĩa là nó có thể đã kết thúc sự hình thành hành tinh. Để so sánh, Mặt Trời khoảng 4,6 tỷ năm tuổi[13] và có nhiệt độ bề mặt là 5778 K.[14]

Độ sáng biểu kiến của ngôi sao, hoặc mức độ sáng của nó khi nhìn từ Trái Đất là 13,7[1], nghĩa là Kepler-69 quá mờ để có thể nhìn thấy bằng mắt thường.

Hệ hành tinh Kepler-69
Hệ hành tinh Kepler-69
Thiên thể đồng hành
(thứ tự từ ngôi sao ra)
Khối lượng Bán trục lớn
(AU)
Chu kỳ quỹ đạo
(ngày)
Độ lệch tâm Độ nghiêng Bán kính
b M🜨 0094+0023
−0016
13722341+0000035
−0000036
016+017
−00010
8962+026
−045
°
224+044
−029
 R🜨
c ~6 M🜨 064+015
−011
2424613+00059
−00064
014+018
−010
8585+003
−008
°
171+034
−023
 R🜨

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j Barclay, Thomas; và đồng nghiệp (2013). “A super-Earth-sized planet orbiting in or near the habitable zone around Sun-like star”. The Astrophysical Journal. 768 (2): 101. arXiv:1304.4941. Bibcode:2013ApJ...768..101B. doi:10.1088/0004-637X/768/2/101.
  2. ^ Johnson, Michele; Harrington, J.D. (ngày 18 tháng 4 năm 2013). “NASA's Kepler Discovers Its Smallest 'Habitable Zone' Planets to Date”. NASA. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ Overbye, Dennis (ngày 18 tháng 4 năm 2013). “2 Good Places to Live, 1,200 Light-Years Away”. New York Times. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2013.
  4. ^ Staff (ngày 7 tháng 1 năm 2013). “Kepler KOI Search Results for KOI-172.02”. Space Telescope Science Institute. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ Staff. “NASA Exoplanet Archive-KOI-172.02”. Caltech. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ Graham, Keith P. (2008). “Star Finder for KIC=8692861”. CThreePO.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  7. ^ Harrington, J. D.; Johnson, Michele (ngày 7 tháng 1 năm 2013). “NASA'S Kepler Mission Discovers 461 New Planet Candidates”. NASA. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ Moskowitz, Clara (ngày 9 tháng 1 năm 2013). “Most Earth-Like Alien Planet Possibly Found”. Space.com. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
  9. ^ Borucki, William J.; và đồng nghiệp (ngày 20 tháng 7 năm 2011). “Characteristics of planetary candidates observed by Kepler, II: Analysis of the first four months of data”. The Astrophysical Journal. 736 (1): 19. arXiv:1102.0541. Bibcode:2011ApJ...736...19B. doi:10.1088/0004-637X/736/1/19.
  10. ^ Johnston, Wm. Robert (ngày 2 tháng 10 năm 2011). “List of Extrasolar Planets”. JohnstonArchive.com. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  11. ^ Kane, Stephen; và đồng nghiệp (2013). “A Potential Super-Venus in the Kepler-69 System”. The Astrophysical Journal Letters. 770 (2): L20. arXiv:1305.2933. Bibcode:2013ApJ...770L..20K. doi:10.1088/2041-8205/770/2/L20.
  12. ^ a b c d e Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  13. ^ Fraser Cain (ngày 16 tháng 9 năm 2008). “How Old is the Sun?”. Universe Today. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
  14. ^ Fraser Cain (ngày 15 tháng 9 năm 2008). “Temperature of the Sun”. Universe Today. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
Mualani có chỉ số HP cơ bản cao thuộc top 4 game, cao hơn cả các nhân vật như Yelan hay Nevulette
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Đối với mình, điểm đặc sắc nhất phim chính là cuộc chiến kinh doanh giữa quán nhậu nhỏ bé DanBam và doanh nghiệp lớn đầy quyền lực Jangga
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.